Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Bệnh động mạch đốt sống

(Tham khảo chính: 2475/QĐ-BYT )

1. ĐỊNH NGHĨA

Bệnh động mạch đốt sống do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống do xơ vữa. Bệnh diễn biến từ từ, đa phần bệnh không gây triệu chứng hoặc có triệu chứng đột quỵ thiếu máu não.

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Đa phần bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng: đột quỵ thiếu máu não của hệ tuần hoàn não sau, bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng nhìn mờ hoặc mất thị lực đột ngột, liệt vận động, rối loạn cảm giác, thất điều, chóng mặt, hoặc co giật ….

Khám lâm sàng: không đặc hiệu, thường phát hiện các triệu chứng của đột quỵ thiếu máu não.

2.2. Chẩn đoán hình ảnh

CLVT/CHT có độ nhạy (94%) và độ đặc hiệu (95%) cao hơn siêu âm Doppler mạch máu (độ nhạy 70%) trong phát hiện hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống. Chụp DSA hiếm khi được sử dụng để chẩn đoán, nhưng được chỉ định cho trường hợp có hẹp/tắc động mạch đốt sống có triệu chứng lâm sàng.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Nội khoa

Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch và sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu:

- Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào.

- Kiểm soát huyết áp, duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.

- Kiểm soát đường máu chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.

- Kiểm soát lipid máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát lipid máu tích cực ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua để làm giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm LDL-C ≥ 50% so với mức nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì thuốc hạ lipid máu nào) và đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).

- Thuốc kháng kết tập tiểu cầu:

+ Aspirin 75 - 100 mg/24h.

+ Clopidogrel 75 mg/24h (nếu dị ứng, hoặc kháng aspirin, viêm dạ dày).

3.2. Tái thông mạch động mạch đốt sống

Bệnh nhân hẹp động mạch đốt sống ngoài sọ có triệu chứng, tái thông mạch có thể được cân nhắc với tổn tổn thương hẹp động mạch đốt sống > 50% trên bệnh nhân có triệu chứng tái phát mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu.

Không có chỉ định tái thông mạch thường quy cho bệnh nhân hẹp động mạch đốt sống không có triệu chứng.

Có 2 phương pháp điều trị tái thông mạch bao gồm:

- Phẫu thuật: các phương pháp chuyển vị trí động mạch đốt sống, bóc nội mạc động mạch đốt sống, bắc cầu bằng tĩnh mạch hiển

- Can thiệp: Nong bóng thường kết hợp với đặt stent động mạch đốt sống

 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Bệnh động mạch chi dưới mạn tính
  • Tắc động mạch chi dưới cấp tính
  • Bệnh động mạch cảnh do xơ vữa
  • Bệnh động mạch đốt sống
  • Bệnh động mạch chi trên do xơ vữa
  • Bệnh lý động mạch thận
  • Bệnh động mạch mạc treo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    CIMETIDIN

    Dược thư quốc gia 2006.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm covid-19 ở người lớn

    2122/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Thùy trên trái

    CME.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Những nguyên nhân khác
    Cơ hoành
    46
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space