6.4.1. Điều trị ARV cho mẹ
- Mục tiêu điều trị ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV
Mục đích: nhằm đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Điều trị ARV càng sớm càng tốt cho phụ nữ mang thai sau khi phát hiện nhiễm HIV. Phụ nữ mang thai nhiễm HIV cần được theo dõi hằng tháng, đặc biệt vào thời điểm gần ngày dự kiến sinh.
- Các tình huống
Các tình huống
|
Xử trí
|
1. Phụ nữ dự kiến có thai khi đang điều trị ARV
|
1. Nếu đang điều trị phác đồ không có DTG:
- Tiếp tục phác đồ hiện tại sau khi loại trừ người bệnh không có thất bại điều trị.
Hoặc:
- Chuyển sang điều trị phác đồ có DTG sau khi tư vấn cho người bệnh về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG và người bệnh đồng ý.
2. Nếu đang điều trị phác đồ có DTG: Tư vấn về lợi ích và nguy cơ của DTG để người bệnh quyết định tiếp tục phác đồ có DTG hoặc chuyển sang phác đồ ARV phù hợp khác.
3. Tư vấn thời điểm có thai tốt nhất là khi đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng phát hiện.
|
2. Phụ nữ mang thai khi đang điều trị ARV
|
1. Trường hợp người bệnh điều trị phác đồ không có DTG:
- Tiếp tục phác đồ hiện tại sau khi loại trừ người bệnh không có thất bại điều trị.
Hoặc:
- Chuyển sang phác đồ có DTG sau khi được tư vấn về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG và người bệnh đồng ý.
2. Trường hợp người bệnh điều trị phác đồ có DTG:
- Tiếp tục phác đồ hiện tại. Hoặc:
- Chuyển sử dụng phác đồ ARV phù hợp khác nếu người bệnh không đồng ý tiếp tục sử dụng phác đồ này sau khi được tư vấn về lợi ích và nguy cơ trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con của thuốc DTG.
3. Theo dõi điều trị thuốc ARV và tư vấn tuân thủ điều trị.
4. Làm xét nghiệm tải lượng HIV trước ngày dự kiến sinh 4 - 6 tuần để đánh giá nguy cơ lây truyền HIV cho con, quyết định phác đồ và thời gian dùng thuốc ARV cho con.
|
3. Phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV
|
1. Điều trị ARV ngay càng sớm càng tốt:
- Trường hợp có thai từ 12 tuần trở lên: Chỉ định phác đồ có DTG*.
- Trường hợp có thai dưới 12 tuần: Tư vấn về lợi ích và nguy cơ của DTG trong giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con. Trường hợp người bệnh đồng ý, chỉ định điều trị bằng phác đồ có DTG. Trường hợp người bệnh không đồng ý, chỉ định phác đồ ARV phù hợp khác.
2. Theo dõi điều trị thuốc ARV và tư vấn tuân thủ điều trị.
3. Làm xét nghiệm tải lượng HIV trước ngày dự kiến sinh 4 - 6 tuần để đánh giá nguy cơ lây truyền HIV cho con, quyết định phác đồ và thời gian dùng thuốc ARV cho con.
|
4. Phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV khi chuyển dạ/sinh
|
Chỉ định phác đồ có DTG*.
Chú ý: Đối với người mẹ có xét nghiệm kháng thể kháng HIV có phản ứng khi chuyển dạ:
- Điều trị ARV ngay khi xét nghiệm kháng thể kháng HIV có phản ứng.
- Dừng điều trị thuốc ARV cho mẹ và con khi người mẹ được khẳng định không nhiễm HIV.
|
5. Theo dõi và điều trị ARV cho phụ nữ sau khi sinh
|
1. Tiếp tục phác đồ ARV hiện tại hoặc điều trị ARV ngay cho mẹ nếu mẹ chưa điều trị ARV theo Bảng 1.
2. Theo dõi điều trị thuốc ARV. Trường hợp mẹ cho con bú thì xét ngiệm tải lượng HIV từ 6 - 12 tháng/lần cho đến khi con ngừng bú mẹ hoàn toàn.
3. Tư vấn tuân thủ điều trị
|
*: Nếu không có DTG, chỉ định các phác đồ ARV phù hợp khác (xem Bảng 1).
6.4.2. Điều trị dự phòng ARV cho trẻ phơi nhiễm HIV
Bảng 5: Thuốc ARV và thời gian điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV
Mẹ có nguy cơ cao lây truyền HIV cho con*
|
Cách nuôi con
|
Thuốc và thời gian điều trị dự phòng
|
Không
|
Con bú mẹ hoặc không
|
NVP: 6 tuần từ khi sinh
|
Có
|
Con không bú mẹ
|
NVP + AZT: 6 tuần từ khi sinh hoặc
AZT + 3TC + NVP trong trường hợp không có siro AZT và NVP
|
Con bú mẹ
|
NVP + AZT: 12 tuần từ khi sinh hoặc
AZT + 3TC + NVP trong trường hợp không có si rô AZT và NVP
|
* Mẹ có nguy cơ cao lây truyền HIV cho con khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
1) Chưa điều trị ARV hoặc mới điều trị ARV < 4 tuần tính đến thời điểm sinh;
2) Tải lượng HIV > 200 bản sao/ml trong vòng 4 tuần trước khi sinh;
3) Phát hiện nhiễm HIV muộn lúc chuyển dạ hoặc ngay sau sinh hoặc đang cho con bú.
Lưu ý:
- Điều trị thuốc ARV dự phòng nhiễm HIV cho trẻ ngay sau sinh càng sớm càng tốt và trước 72h kể từ khi sinh. Nếu phát hiện tình trạng phơi nhiễm của trẻ trên 72 giờ tuổi: 1) Nếu trẻ bú mẹ: cho trẻ uống thuốc dự phòng ngay; 2) Nếu trẻ không bú me: không cần cho trẻ uống ARV dự phòng.
- Nếu kết quả XN HIV sàng lọc của mẹ có phản ứng tại thời điểm chuyển dạ hoặc sau sinh thì tư vấn điều trị dự phòng ARV cho trẻ. Nếu sau đó kết quả xét nghiệm khẳng định mẹ có HIV âm tính thì ngừng điều trị dự phòng cho trẻ.
Bảng 6: Liều NVP và AZT dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV
Tuổi của trẻ
|
Liều lượng NVP uống hàng ngày
|
Liều lượng AZT uống hàng ngày
|
Từ khi sinh tới 6 tuần tuổi
|
Cân nặng khi sinh < 2000 g
|
2 mg/kg một lần
|
2 mg/kg x 02 lần/ngày
|
Cân nặng khi sinh 2000 - 2499g
|
10 mg một lần (1ml siro một lần/ngày)
|
10 mg x 02 lần/ngày (1ml siro/lần x 2 lần/ngày)
|
Cân nặng khi sinh ≥ 2500 g
|
15 mg một lần (1,5ml siro một lần/ngày)
|
15 mg x 02 lần/ngày (1,5ml siro/lần x 2 lần/ngày)
|
> 6 tuần tới 12 tuần
|
20 mg một lần (2ml siro một lần/ngày hoặc nửa viên 50mg một lần/ngày)
|
Sử dụng liều điều trị 60mg x 2 lần/ngày (6ml siro hoặc một viên 60mg x 2 lần/ngày)
|
Trường hợp không có si rô AZT và NVP, có thể dùng phác đồ viên phối hợp 3 thuốc AZT+3TC+NVP để điều trị dự phòng như sau:
Viên AZT/3TC/NVP 60/30/50 mg*
|
Cách dùng
|
Từ khi sinh đến 6 tuần (không tính cân nặng lúc sinh):
¼ viên x 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ
|
Bẻ viên thuốc theo vạch khía giữa viên thành 2 phần:
- Buổi sáng: hòa nửa viên thuốc với 5 ml nước đun sôi để nguội thành hỗn dịch. Cho trẻ uống 2,5 ml hỗn dịch thuốc đã pha, phần còn lại bỏ đi.
- Buổi tối: làm tương tự như buổi sáng.
|
Khi trẻ trên 6 tuần đến 12 tuần tuổi
|
Sử dụng liều điều trị theo cân nặng
|
* Lưu ý với trẻ uống AZT/3TC/NVP:
- Lấy máu xét nghiệm PCR lúc sinh hoặc ngay trước khi uống thuốc.
- Nếu không thể thực hiện xét nghiệm PCR và không có si rô AZT và NVP thì vẫn cho uống phác đồ 3 thuốc và chỉ định xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ theo Chương 1, Mục 5.2.
6.4.3. Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV
Tư vấn nuôi dưỡng trẻ cần được thực hiện trước khi sinh. Người mẹ cần được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện, lợi ích và nguy cơ của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức để quyết định việc nuôi con.
Nếu nuôi con bằng sữa mẹ: Người mẹ phải điều trị thuốc ARV và tuân thủ điều trị tốt để đạt tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện.
Nếu nuôi con bằng sữa thay thế: Người mẹ chỉ nên nuôi con bằng sữa thay thế khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) đảm bảo cung cấp đủ sữa ăn thay thế hoàn toàn trong 6 tháng đầu;
- b) có nước sạch và chuẩn bị được sữa thay thế đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và đủ số lượng phù hợp với tuổi của trẻ;
- c) có sự hỗ trợ của gia đình.
|