Các phác đồ ARV bậc một Bảng 1: Các phác đồ ARV bậc một Đối tượng | Phác đồ ưu tiên | Phác đồ thay thế | Phác đồ đặc biệt (khi không dùng được hoặc không có phác đồ ưu tiên hay thay thế) | Người lớn bao gồm cả phụ nữ mang thai (*) và trẻ từ 10 tuổi trở lên | TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG1 | TDF + 3TC + EFV 400 mg | TDF + 3TC (hoặc FTC) + EFV 600mg AZT + 3TC + EFV 600 mg TDF + 3TC (hoặc FTC) +PI/r ABC + 3TC + DTG1 | Trẻ dưới 10 tuổi | ABC+ 3TC + DTG2 | ABC+3TC+ LPV/r | ABC + 3TC + EFV3 (hoặc NVP) AZT + 3TC + EFV3 (hoặc NVP) AZT + 3TC + LPV/r (hoặc RAL) | Trẻ sơ sinh (trẻ dưới 4 tuần tuổi) | AZT+3TC+RAL4 | AZT+3TC+NVP | AZT+3TC+LPV/r |
* Xem mục 6.4.1. Điều trị ARV cho mẹ 1 Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ: Tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn và có thể có nguy cơ dị tật ống thần kinh khi sử dụng DTG trong 3 tháng đầu thai kỳ. - Trường hợp không sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên, an toàn nhưng vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư vấn đầy đủ, thì có thể vẫn kê đơn DTG. - Đối với phụ nữ mang thai trên 12 tuần cần được bắt đầu chỉ định hoặc tiếp tục phác đồ có DTG trong quá trình mang thai. 2 Chỉ sử dụng DTG cho trẻ trên 6 tuổi và nặng trên 15 kg. Đối với trẻ trên 20 kg có thể dùng viên 50 mg như người lớn. 3 EFV chỉ sử dụng cho trẻ hơn 3 tuổi. 4 Trẻ sơ sinh bắt đầu điều trị ARV với phác đồ có RAL phải đổi thành LPV/r sớm nhất có thể. Xi rô LPV/r chỉ có thể dùng cho trẻ sau 2 tuần tuổi. Trong trường hợp không sử dụng được phác đồ ARV trong Bảng 1 có thể sử dụng các phác đồ sau: Đối với người lớn: - TDF + 3TC (hoặc FTC) + RAL - TAF +3TC (hoặc FTC) + DTG (TAF có thể được xem xét sử dụng cho người loãng xương và/hoặc suy thận) Đối với người lớn đang sử dụng phác đồ có NVP (ví dụ AZT+3TC+NVP): sử dụng phác đồ này cho đến khi hết thuốc và chuyển sang phác đồ phù hợp. Đối với trẻ em: - ABC+3TC+ RAL - TAF +3TC (hoặc FTC) + DTG (Chỉ sử dụng TAF cho trẻ em theo tuổi và liều lượng khi được khuyến cáo) Liều lượng thuốc xem Phụ lục 4, 5, 6, 7.
|