2.1.1 Viêm mũi dị ứng: [191 A]
- Tránh tiếp xúc dị nguyên (nếu xác định được).
- Steroid xịt mũi tại chỗ: Là lựa chọn hàng đầu, hiệu quả và an toàn khi dùng lâu dài. Cần hướng dẫn bệnh nhân dùng đúng cách và đủ thời gian (có thể cần vài tuần để thấy hiệu quả tối đa). [217, 218]
- Thuốc kháng histamine đường uống (ưu tiên loại không gây buồn ngủ).
- Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
2.1.2 Viêm mũi do virus (Cảm lạnh):
- Điều trị triệu chứng: Nghỉ ngơi, uống đủ nước, thuốc giảm đau/hạ sốt (Paracetamol, Ibuprofen), thuốc co mạch mũi nhỏ/xịt (dùng ngắn ngày < 5-7 ngày để tránh viêm mũi do thuốc). [32]
- Thường tự khỏi trong 7-10 ngày. [36]
2.1.3 Viêm xoang cấp do vi khuẩn: [191 B, 219]
- Cân nhắc theo dõi ("watchful waiting") nếu triệu chứng nhẹ, không sốt cao.
- Kháng sinh đường uống: Chỉ định khi triệu chứng kéo dài > 10 ngày không cải thiện, hoặc khởi phát nặng (sốt cao > 39°C, đau dữ dội, dịch mũi mủ), hoặc diễn tiến "xấu đi gấp đôi". [37] Lựa chọn kháng sinh theo hướng dẫn địa phương.
- Steroid xịt mũi tại chỗ. [192]
- Rửa mũi bằng nước muối sinh lý. [192]
2.1.4 Viêm xoang mạn tính (CRS): [192 C]
- Steroid tại chỗ (xịt hoặc nhỏ mũi): Là điều trị nền tảng, cần dùng kéo dài (ít nhất 3 tháng). [217, 218]
- Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: Thường xuyên.
- Kháng sinh đường uống: Chỉ dùng khi có đợt cấp nhiễm khuẩn (tăng đau, tăng nghẹt, dịch mủ nhiều hơn). [219]
- Steroid đường toàn thân (uống) liều ngắn hạn: Có thể cân nhắc cho trường hợp polyp mũi nặng hoặc đợt cấp nặng.
- Điều trị các yếu tố đi kèm (dị ứng, hen).
- Phẫu thuật nội soi mũi xoang (FESS): Cân nhắc khi điều trị nội khoa tối ưu thất bại.
2.1.5 Viêm mũi không dị ứng:
- Tránh yếu tố kích thích (nếu xác định được).
- Steroid xịt mũi tại chỗ.
- Ipratropium bromide xịt mũi: Đặc biệt hiệu quả với chảy nước mũi trong nhiều (như trong viêm mũi tuổi già). [190]
2.1.6 Nguyên nhân khác
- Dị vật mũi: Lấy dị vật (thường cần chuyên khoa Tai Mũi Họng).
- Rò dịch não tủy: Phẫu thuật vá lỗ rò. [207]
|