Khò khè ở trẻ nhỏ có tính không đồng nhất về mặt lâm sàng theo diễn biến thời gian như tuổi khởi phát, thời gian kéo dài triệu chứng và các yếu tố nguy cơ bao gồm cơ địa dị ứng (atopy) và các yếu tố di truyền hoặc môi trường, ngoài ra kết cục của từng kiểu hình này cũng khác nhau.
Việc phân biệt các kiểu hình khò khè trên lâm sàng vẫn còn khó khăn vì biểu hiện của các triệu chứng và yếu tố nguy cơ có thể thay đổi theo thời gian.
Nhằm đơn giản hóa các kiểu hình khò khè ở trẻ em, các nghiên cứu đã xếp các loại hình khò khè theo triệu chứng và thời gian, đồng thời xác định các yếu tố nguy cơ cho các phân nhóm khò khè dai dẳng vì kiểu hình khò khè này có thể ảnh hưởng đến chức năng phổi hoặc dẫn đến phát triển hen ở trẻ sau này.
1 Theo triệu chứng (phân loại dựa trên biểu hiện lâm sàng):
a. Khò khè khởi phát do nhiễm virus: Khò khè xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường khởi đầu bằng các triệu chứng của viêm đường hô hấp trên do virus. Giữa các đợt, trẻ không bị khò khè.
b. Khò khè đa yếu tố khởi phát: Khò khè xuất hiện khi tiếp xúc với các dị nguyên không phải virus, khò khè cả trong và ngoài các đợt nhiễm virus cấp tính.
2.2 Theo thời gian
a. Không bao giờ hoặc ít khi khò khè: Những trẻ không bao giờ bị khò khè hoặc chỉ từng bị khò khè một lần trong đời.
b. Khò khè thoáng qua giai đoạn sớm
Đặc điểm:
Khò khè bắt đầu sớm trong năm đầu tiên của cuộc đời, kéo dài đến năm thứ hai và bắt đầu giảm dần sau năm thứ ba.
Hầu hết các bệnh nhân này không phải cơ địa dị ứng và không có dấu hiệu tăng bạch cầu ái toan/máu hoặc các dấu hiệu viêm khác.
Các yếu tố nguy cơ chính:
o Mẹ tiếp xúc với khói thuốc lá
o Sinh non
o Mẹ tuổi trẻ
o Trình độ kinh tế xã hội thấp
o Cân nặng sơ sinh thấp
o Đi nhà trẻ từ sớm
Chức năng phổi
Chức năng phổi của những bệnh nhân này thường giảm ngay cả trước khi xuất hiện triệu chứng khò khè, cho thấy đường thở của những trẻ này có thể nhỏ hơn so với nhóm đối chứng.
c. Khò khè trung gian:
Khò khè trung gian biểu hiện với các cơn khò khè bắt đầu từ 18 đến 42 tháng tuổi, sau đó kéo dài đến cuối thời thơ ấu và có liên quan chặt chẽ với cơ địa dị ứng (atopy), phản ứng quá mức và chức năng phổi giảm.
d. Khò khè khởi phát muộn:
Khò khè khởi phát muộn biểu hiện dưới dạng khò khè không thường xuyên trong khoảng từ 6 đến 42 tháng tuổi, sau đó trở nên thường xuyên hơn ở 42 tháng tuổi và kéo dài đến 6 tuổi. Kiểm tra dị ứng da thường cho kết quả dương tính mạnh ở nhóm này, đây là một yếu tố tiên lượng quan trọng. Trẻ em bị viêm mũi dị ứng hoặc tiếp xúc khói thuốc lá có nguy cơ cao khò khè khởi phát muộn.
e. Khò khè dai dẳng:
Khò khè dai dẳng là tình trạng trẻ bắt đầu bị khò khè từ 6 tháng tuổi trở lên..
Các trẻ có biểu hiện khò khè dai dẳng này có các triệu chứng tương tự như hen suyễn. Nhóm này được chia thành hai phân nhóm chính:
Khò khè dai dẳng không do cơ địa dị ứng:
Thường biểu hiện như khò khè từng đợt, chủ yếu do nhiễm virus gây ra, thường gọi khò khè do virus.
Nhiều loại virus liên quan đến nhóm bệnh nhân này cũng có thể gây ra cơn khò khè mới, bao gồm virus hợp bào hô hấp (RSV), Rhinovirus, virus Parainfluenza và virus Metapneumovirus ở người.
Các đợt bùng phát có thể liên quan đến RSV, virus Parainfluenza, virus Cúm, hoặc virus Corona, hoặc khò khè dai dẳng do Adenovirus, Chlamydia hoặc Mycoplasma gây ra.
RSV thường gây ra khò khè dai dẳng ở trẻ em dưới 2 tuổi, trong khi Rhinovirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra khò khè tái phát hoặc dai dẳng ở trẻ em trên 2 tuổi
Khò khè dai dẳng liên quan đến IgE và cơ địa dị ứng:
Loại khò khè này thường bắt đầu từ năm thứ hai của cuộc đời và kéo dài đến cuối thời thơ ấu.
Các yếu tố nguy cơ trong nhóm này bao gồm:
o Bụi nhà
o Tiền sử gia đình mắc hen suyễn hoặc viêm da dị ứng
o Tăng bạch cầu ái toan trong năm đầu đời
o Nhạy cảm sớm với thức ăn và các chất gây dị ứng đường hô hấp.
|