Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Thể lâm sàng

(Tham khảo chính: ICPC )


Phân loại theo cơ địa
Thể trẻ em

Đau tai, đau bụng, đôi khi giả viêm ruột thừa, tiêu chảy, đau khớp có thể gây nhầm lẫn.
Thể sơ sinh

Những dấu hiệu gợi ý thần kinh hiếm: mất các phản xạ sơ sinh, rối loạn ý thức, co giật, giảm trương lực, thóp phồng. Thường có hạ thân nhiệt thay cho sốt. Thông thường, dù không có các dấu hiệu màng não hay thần kinh, cần chọc dịch não tủy khi gặp một hội chứng nhiễm trùng: trẻ bỏ bú, lơ mơ, mệt lả, rối loạn tiêu hóa hay hô hấp. Nhiễm trùng có thể liên quan đến nhiễm trùng đường tiểu hay sinh dục của mẹ hoặc do vỡ ối sớm.
Thể nhũ nhi

Dấu hiệu gợi ý thường không rỏ ràng: lơ mơ hoặc ngược lại, rên rỉ nhiều và dễ kích thích, bỏ ăn, rối loạn tiêu hóa (nôn ói, tiêu chảy) nhưng xảy ra trong một bệnh cảnh sốt, co giật và rối loạn tri giác là những dấu hiệu gợi ý chẩn đoán rất rõ;
Khám:
Dấu cổ gượng (có giá trị ở trẻ trên 3 tháng tuổi) không thường gặp mà thường bị thấy giảm trương lực các cơ cổ,
Cố định ánh mắt (có thể có gián đoạn) lên trần nhà (dấu hiệu muộn),
Liệt vận nhãn,
Thóp phồng: là dấu hiệu chính cần phải tìm (trẻ ở tư thế ngồi và không la khóc),
Cần tìm dấu mất nước, có thể làm mất dấu hiệu thóp phồng trên bệnh nhân.
Phân loại theo triệu chứng
Thể co giật

Cơn co giật thường là cơn toàn thể, nhưng cũng có thể là cơn cục bộ (khi đó có giá trị chẩn đoán định khu) hoặc trạng thái động kinh. Co giật thường gặp ở trẻ em hơn, có thể do sốt cao. Cần phải tìm các: rối loạn điện giải, thiếu oxy, hạ Natri, tăng áp nội sọ, các tổn thương não khu trú.
Thể hôn mê

Hôn mê có thể gây khó khăn cho chẩn đoán vì có thể làm mất dấu cổ gượng, thay vào đó là giảm trương lực cơ, đặc biệt là khi hôn mê sâu.
Cần chọc DNT trước mọi trường hợp hôn mê kèm sốt.

Trong các thể này, phù não đưa đến tăng áp lực nội sọ: mạch chậm, huyết áp tăng, phù gai thị, co giật, tụt não. Các biến chứng của hôn mê, đặc biệt là các biến chứng hô hấp, thiếu oxy, tăng CO2 có thể làm phù não nặng hơn.

Các dấu hiệu thần kinh khu trú có thể có nhiều nguyên nhân, cần thiết phải làm EEG và CT não sớm.

Tổn thương các động mạch hay tĩnh mạch đi trong khoang dưới nhện, do co thắt mạch, viêm mạch nhiễm trùng, viêm màng nhện với huyết khối tĩnh mạch. Hậu quả là thiếu máu hoặc hơn nữa là nhồi máu não.
Tổn thương nhiễm trùng nhu mô não: viêm não nhiễm trùng (siêu vi, listerie, v.v…), viêm não sắp hóa mủ, micro-abces sinh mủ; abces não, củ lao.
Tràn máu (nhũ nhi), tràn mủ dưới cứng;
Viêm lan tỏa nội sọ do phản ứng màng nảo thứ phát.
Thể có rối loạn thần kinh thực vật:

Thường gặp bí tiểu;
Cơn co mạch va cơn xuất mồ hôi vùng cổ và mặt;
Rối loạn hô hấp: thở chậm kiểu thần kinh trung ương (nhịp thở giảm, có những khoãng nghĩ thở, nhịp thở Cheyne-Stokes) do thiếu oxy, tăng CO2 máu, toan hô hấp. Rối loạn hô hấp kéo theo co giật, rối loạn tri giác, ngưng thở kéo dài. Thở nhanh do nguyên nhân trung ương hiếm gặp hơn;
Loạn nhịp tim (nhịp chậm xoang, bloc nhĩ-thất, loạn nhịp hoàn toàn, rung nhĩ, ngoại tâm thu thất) hoặc rối loạn dẫn truyền, có nguy cơ ngưng tim (do nhịp nhanh, rung nhĩ hay xoắn đỉnh);
Trụy tim mạch do suy giảm vận mạch nguyên nhân trung ương;
Loét dạ dày;
Rối loạn thân nhiệt.
Thể rối loạn tâm thần:

Thường xảy ra trên bệnh nhân lớn tuổi, chưa có tiền căn và xảy ra trong một bệnh cảnh sốt, cần nghĩ đến chẩn đoán viêm màng não và đặt biệt là lao màng não;
Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng: rối loạn hành vi hoặc cảm xúc, hoang tưởng nhận nhầm, ảo giác, lẫn, giả sa sút trí tuệ tiến triển nhanh.
Thể không có hoặc ít dấu hiệu màng não. Bao gồm:

Thể sốt đơn thuần (đặc biệt là do lao) + suy giảm tổng trạng;
Thể tối cấp với sốc nhiễm trùng (tử ban);
Thể hôn mê;
Thể tâm thần;
Thể nhiễm trùng huyết trong khi viêm màng não diễn tiến âm thầm, có thể là VMN cụt đầu do đã dùng kháng sinh không phù hợp.
Phân loại theo diễn tiến
Khởi phát bán cấp: lao, giang mai, nhiễm cryptococcose, viêm màng não carcinome.

Khởi phát tói cấp: bệnh cảnh tử ban = cấp cứu tối khẩn trong y khoa.

Ban xuất huyết nặng: xuất huyết, hoại tử xuất huyết lan rộng. Cần theo dõi tiến triển của tử ban bằng cách vẽ đường viền trên da chung quanh tử ban.
Tăng thân nhiệt ác tính;
Sốc nhiễm trùng;
Đôi khi có đông máu nội mạch lan tỏa kèm xuất huyết.
Những dấu hiệu màng não kín đáo hoặc không có.

Não mô cầu và phế cầu là 2 mầm bệnh chính.

Thể diễn tiến theo 2 giai đoạn: vài trường hợp viêm màng não mủ có thể diễn tiến tốt dần gây nhầm lẫn, sau đó vài giờ lại trở nặng đột ngột.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Chẩn đoán VMN cấp
  • Thể lâm sàng
  • Cận lâm sàng
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    PHÂN BIỆT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 1 VÀ TÍP 2

    3319/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tóm tắt

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tăng sắc tố da và rám da

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀO TINH - TINH HOÀN
    Block nhĩ thất độ II mobitz 1
    Loại hình thanh toán
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space