Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


1890

(Tham khảo chính: bệnh nhân ảo )

###https://bsgdtphcm.vn/video/audio/20240429xk6.mp3###


Theo anh/chị, bệnh nhân này có những thông tin gì được xem là yếu tố nguy cơ cho sức khỏe


1. Béo phì/ thừa cân: 
 BMI 27 kg/m2: BMI nằm trong ngưỡng "bình thường" theo phân loại BMI cơ bản. Tuy nhiên, với người Châu Á, đặc biệt là phụ nữ, ngưỡng BMI lý tưởng nên thấp hơn (khoảng 18.5 - 22.9). Với chỉ số BMI hiện tại và vòng eo lớn (92 cm), bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến béo phì, bao gồm bệnh tim mạch, tiểu đường loại 2 và một số bệnh ung thư. 
 Vòng eo lớn (92 cm): Vòng eo lớn là dấu hiệu của béo phì nội tạng, nghĩa là mỡ tích tụ nhiều quanh các cơ quan nội tạng trong ổ bụng. Béo phì nội tạng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường loại 2 và các bệnh chuyển hóa khác. 
 
 2. Rối loạn lipid máu: 

 Cholesterol máu cao (6,8 mmol/L): Mức cholesterol toàn phần cao làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch. 
 Triglyceride máu cao (5,0 mmol/L): Triglyceride cao cũng là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch, đặc biệt khi kết hợp với cholesterol cao hoặc HDL thấp. 
 HDL cholesterol thấp (1,2 mmol/L): HDL cholesterol được xem là "cholesterol tốt" giúp vận chuyển cholesterol từ các mô đến gan để xử lý. HDL thấp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. 
 LDL cholesterol cao (3,4 mmol/L): LDL cholesterol được xem là "cholesterol xấu" có thể tích tụ trong thành động mạch gây xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ bệnh tim mạch. 
 
 3. Tăng huyết áp: 
 Huyết áp 130/70 mmHg: Mặc dù huyết áp này nằm trong khoảng tiền tăng huyết áp, nhưng vẫn cần theo dõi và kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa tiến triển thành tăng huyết áp. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch, đột quỵ và suy thận. 
 
 4. Đái tháo đường: 
 Bệnh nhân đang được điều trị đái tháo đường: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính ảnh hưởng đến khả năng sử dụng glucose của cơ thể. Đái tháo đường không kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, bao gồm bệnh tim mạch, tổn thương thần kinh, tổn thương mắt và tổn thương thận. Kết luận: Bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ quan trọng cho sức khỏe, đặc biệt là các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Cần phải kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ này để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng về sau. Lưu ý: 
 Thông tin về tiền sử gia đình, chế độ ăn uống, mức độ hoạt động thể chất và các yếu tố nguy cơ khác cũng rất quan trọng để đánh giá toàn diện nguy cơ sức khỏe của bệnh nhân. 
 Bác sĩ cần tư vấn cho bệnh nhân về cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ này thông qua thay đổi lối sống (chế độ ăn uống, tập thể dục, bỏ thuốc lá...) và điều trị bằng thuốc (nếu cần thiết).


 

Tiền căn cá nhân
- Có chẩn đoán bệnh tăng huyết áp – đái tháo đường
- Đang được điều trị thuốc rối loạn lipid máu
Đặc điểm gia đình
- Ba bị bệnh tăng huyết áp – rối loạn lipid máu
Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng
- Béo phì với chỉ số BMI >23 (lấy ngưỡng của người châu Á)
- Vòng bụng to (béo phì kiểu trung tâm)
- Tăng cholesteron, trigyceride máu và LDL máu

 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • 14
  • 15
  • 77
  • 78
  • 79
  • 1890
  • 1891
  • 2074
  • 2075
  • 2076
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Chẩn đoán phân biệt

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chuẩn bị

    Đỗ Ngọc Chánh.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Nguyên nhân

    2058/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Chẩn đoán các giai đoạn của nhiễm hbv mạn
    Công việc hiện tại là gì, có ảnh hưởng gì đến triệu chứng?
    Kết luận
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space