Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Đau thể cơ học - viêm

(Tham khảo chính: ICPC )

Đau thể cơ học – viêm có đặc điểm liên quan đến việc kích thích thụ thể cảm giác tại ngoại biên, bao gồm thụ thể nông (somatic pain) và đau bản thể của tạng bệnh (visceral pain). Tác nhân gây đau thông thường là động tác cơ học hoặc hậu quả của phản ứng viêm kích thích vào các thụ thể đau
Đau thụ thể nông được kích hoạt bởi cảm thụ ở các cấu trúc bề mặt xung quanh cổ, bao gồm da. Do nó liên đới đến thần kinh cảm giác nông ngay gần da nên đặc điểm của thể đau này là mang tính chất khu trú, cụ thể, giới hạn rõ ràng. Ngược lại, đối với thể đau bản thể, cảm giác đau nằm sâu, giới hạn kém, diện rộng, mơ hồ, cảm giác đau âm ỉ - nặng, có liên quan đến tình trạng kích thích các cảm thụ cảm giác gân xương tại dây chằng, gân, xương; hoặc thụ thể tạng tại mạch máu hoặc các cấu trúc giải phẫu khác. Một số bệnh lý ở cổ gây đau tiếp nhận được mô tả dưới đây :
•    Đau căng cơ vùng cổ: là thể đau rất thường gặp. Đau dạng lan tỏa, mơ hồ, cảm giác mỏi hơn là đau, không rõ giới hạn, phân bổ rộng 2 bên của cổ (điểm này giúp phân biện nhanh với thể đau theo dây thần kinh chỉ có ở một bên cổ), chủ yếu là vùng sau cổ. Trong một số trường hợp, đau có thể lan lên vùng chẩm gây đau đầu. Đau căng cơ thường liên quan đến cơ chế cơ học như tư thế đầu, thói quen, công việc, stress – tâm lý; nhưng trong một số trường hợp đau căng cơ có thể nằm trong bệnh cảnh viêm nhiễm trùng toàn thân (sốt siêu vi) hoặc tại chổ (viêm nhiễm vùng cổ).
•    Thoái hóa cột sống cổ: là một nhóm bệnh bao gồm bất thường các cấu trúc dây chằng, gân bám, đĩa đệm, xương đốt sống cổ, mô mềm xung quanh. Các bất thường này thường gặp ở những người >30 tuổi do sự tích lũy dần theo thời gian của các bệnh lý – chấn thương trong quá khứ. Trong thực hành, do các bất thường này có thể được ghi nhận bởi hình ảnh x quang, CT, MRI nên thông thường chúng ta có khuynh hướng liên kết tổn thương thoái hóa này với dấu chứng đau của người bệnh. Tuy vậy, thực tế hầu như rất ít mối liên quan nhân quả trực tiếp với tình trạng đau cổ. Chúng ta cần lưu ý để tránh bị chẩn đoán sai và điều trị không hiệu quả.
•    Bệnh lý thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ: chẩn đoán này phù hợp đơn thuần với các ghi nhận trên hình X quang, CT scan, MRI hơn là chẩn đoán lâm sàng vì rất ít mối liên hệ giữa các bất thường ghi nhận và tình trạng đau cổ (bất thường ghi nhận ở người có – không có dấu chứng đau cổ). Bệnh lý này gây đau theo hình thức tổn thương viêm tại chổ, đau tập trung dọc theo đường giữa hơn là đau lan sang bên. Chỉ 1/3 ngoài của bao xơ đĩa đệm có phân bố thần kinh cảm giác, do đó đau thụ thể nông chỉ xuất hiện khi nhân đệm lồi (sa) và gây tổn thương đến đến vị trí này. Trong trường hợp đĩa đệm chèn ép tủy sống – dây thần kinh thì sẽ gây biểu hiện của đau kiểu thần kinh (xem phần dưới)
•    Đau mặt khớp gian gai: bệnh lý liên quan đến tổn thương các cấu trúc khớp – dây chằng của vùng gai bên – gai sau của cột sống, thường do chấn thương – cử động bất thường – quá tầm của cổ (xoay – lắc cổ). Dấu chứng đau ở đường giữa và cạnh cột sống. Đôi khi đau có thể được mô tả lan xuống vai, xương bả vai, chi trên hoặc gây đau đầu. Trong đợt đau cấp, hình ảnh x quang không ghi nhận bất thường. Do vậy việc chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và bệnh sử.
•    Đau cân cơ – gân bám tận của cơ: đây là hội chứng có liên quan với các thương tổn dạng viêm – chấn thương tại điểm bám tận của cân cơ – gân cơ vào xương. Điểm đặc thù của thể bệnh này là đau tăng lên khi có kích thích lên vị trí có thương tổn, bao gồm các kích thích sờ, nắn, ấn, căng nhóm cơ liên quan, tăng lên khi vận động nhóm cơ liên quan (vận động chủ động với kích thích co cơ), giảm khi được nghỉ ngơi. Bệnh thường diễn tiến thầm lặng với những đợt đau cấp tính xuất hiện sau chấn thương và hết nhanh. Về sau, bệnh diễn tiến thành mạn tính, kết thúc bằng hình ảnh canci hóa các cấu trúc gân cơ – cân cơ (tạo hình ảnh gai xương ngay tại điểm bám vào xương – diện khớp). 
 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Đau thể cơ học - viêm
  • Đau kiểu thần kinh
  • Đau thứ phát do các bệnh lý khác
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Xếp loại thiếu máu

    Xếp loại thiếu máu-Trần Thị Mộng Hiệp.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Quy trình kỹ thuật dẫn lưu màng phổi

    1904/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Các ứng dụng trong y khoa

    CME AI trong y khoa.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Liên hệ
    Có nên chủng ngừa HPV
    Nhiễm nấm da - S74
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space