Về mặt giải phẫu, xương bàn tay bao gồm 5 đốt bàn, 2 đốt ngón cái (ngón số 1), 12 đốt ngón tay của các ngón số 2,3,4,5 (mỗi ngón có 3 đốt). Về khớp, bàn tay có 5 khớp bàn ngón, 5 khớp ngón gần và 4 khớp ngón xa.
Các động tác của bàn tay được thực hiện phần lớn bởi các nhóm cơ của vùng cẳng tay và khuỷu. Trong đó bao gồm các nhóm cơ gập bàn tay, cơ gập dài ngón tay bám vào đầu trong – mỏm lồi cầu trong của cẳng tay; các nhóm cơ duỗi bàn tay, cơ duỗi ngón tay bám vào mặt ngoài – mỏm lồi cầu ngoài của cẳng tay. Các nhóm cơ này tạo thành các dây chằng ở đoạn cổ tay, đi vào các mạc hãm gân cơ duỗi, mạc hãm gân cơ gấp. Các mạc hãm tạo thành các bao gân cơ vùng cổ tay. Các nhóm cơ tại bàn tay bao gồm cơ mô khéo ngón cái, cơ gấp ngón cái, cơ đối ngón cái, cơ dạng ngón cái ngắn, cơ dạng mô út, cơ gón út ngắn, cơ đối ngón út, cơ gan tay, cơ gian ngón.
Về thần kinh, dây thần kinh giữa sau khi chui dưới dây chằng vòng cổ tay vào gan tay chia 2 nhánh ngoài và trong. Thần kinh quay chi phối cảm giác của 3,5 ngón tay tại vùng lòng bàn tay đầu đầu ngón tay. Dây thần kinh trụ khi đã cùng động mạch trụ đi trên dây chằng vòng cổ tay vào gan tay rồi chia thành 2 nhánh: Nhánh nông: Chi phối cảm giác cho 1 ngón rưỡi kể từ ngón út, Nhánh sâu: Tách nhánh vận động cho các cơ ô mô út. Thần kinh quay chia nhánh chi phối cảm giác phần mu bàn tay của 3,5 ngón tay, tách nhánh chi phối cảm giác cho mô ngón cái, điều khiển cảm giác điều khiển cơ.
|