Có 3 bước cần làm:
- Đánh giá mức độ nặng của cơn hen;
- Xử trí ban đầu;
- Đánh giá kết quả xử trí và hướng tiếp theo.
4.1. Đánh giá mức độ nặng của cơn hen: theo bảng sau
Dấu hiệu
|
Cơn nhẹ
|
Cơn trung bình
|
Cơn nặng
|
Khó thở
|
Nhẹ (nằm được)
|
Vừa (tăng khi nằm)
|
Nhiều (không nằm được)
|
Nói
|
Bình thường
|
Từng câu
|
Từng từ
|
Tần số thở
|
Chậm
|
Chậm
|
>30 lần/ph
|
Co kéo lõm ức
|
Ít
|
Ít
|
Nhiều
|
Ran rít
|
Ít (cuối kỳ thở ra)
|
Nhiều
|
Nhiều
|
Tần số tim
|
<100
|
100-120
|
>120
|
Xử trí ban đầu
|
Kích thích bê ta 2
dạng hít, có thể lặp lại 3 giờ/lần
|
Kích thích bê ta 2
dạng hít và cân
nhắc corticoid
|
Kích thích bê ta
2 dạng hít và thêm corticoid
|
4.2. Xử trí ban đầu
4.2.1. Cơ số thuốc cần có:
- Thuốc kích thích bê ta 2: Ở tuyến xã nên dùng salbutamol (Ventolin) dạng xịt hoặc dạng khí dung, salbutamol viên uống 4mg.
- Prednisolon viên 5mg, mazipredone (Depersolon) ống tiêm 30mg và methylprednisolone ống tiêm 40mg (Tất cả đều có trong Danh mục thuốc dành cho tuyến xã).
4.2.2. Phác đồ xử trí:
- Salbutamol: Là thuốc đầu tay
• Salbutamol dạng xịt: xịt họng 2 nhát liên tiếp (xịt khi người bệnh hít vào). Sau 20 phút nếu chưa đỡ, xịt thêm 2 – 4 nhát nữa. Trong vòng 1 giờ đầu có thể xịt thêm 2-3 lần nữa (mỗi lần 2-4 nhát).
• Ở nơi có máy khí dung, có thể làm khí dung Ventolin 5mg thay cho thuốc dạng xịt.
• Nếu không có thuốc dạng xịt, dùng dạng uống: Salbutamol 4mg uống 1 viên, sau 2 giờ có thể uống viên thứ 2 (liều trung bình 4 viên/ngày chia 4 lần)
- Corticoid: Nếu dùng thuốc giãn phế quản tình trạng khó thở vẫn không đỡ, hoặc với cơn hen nặng, dùng thêm corticoid đường toàn thân:
• Mazipredone (Depersolon) 30 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch, hoặc + Methylprednisolon (Solu-Medrol) 40 mg x 1 -2 ống tiêm tĩnh mạch.
• Lưu ý: Khi dùng aminophylline (Diaphyllin) tiêm tĩnh mạch để điều trị cơn hen
phế quản, cần chú ý:
Chỉ dùng khi không có thuốc kích thích bê ta 2.
Tiêm chậm trong ít nhất 5 phút
Không dùng khi người bệnh đã dùng theophylline đường uống trước đó
• Không cần dùng kháng sinh cho người bệnh hen, nếu không có nhiễm trùng phối hợp (biểu hiện bằng sốt, ho có đờm đục...)
4.3. Hướng giải quyết tiếp:
Bảng đánh giá đáp ứng điều trị ban đầu cơn hen ở tuyến xã:
Tốt
|
Trung bình
|
Kém
|
Hết các triệu chứng sau
|
Triệu chứng giảm nhưng
|
Triệu chứng tồn tại dai
|
khi dùng thuốc kích thích
|
xuất hiện trở lại <3 giờ
|
dẳng hoặc nặng lên mặc
|
bê ta và hiệu quả kéo dài
|
sau khi dùng thuốc kích
|
dù đã dùng thuốc kích
|
trong 4 giờ
|
thích bê ta 2 ban đầu
|
thích bê ta 2
|
Xử trí tiếp
Dùng thuốc kích thích bêta 2 cứ 3-4 giờ/lần trong 1-2 ngày
|
Xử trí tiếp
Thêm corticoid viên
Tiếp tục dùng thuốc
kích thích bê ta 2
|
Xử trí tiếp
Thêm corticoid viên
hoặc tiêm, truyền
|
Tư vấn bác sĩ chuyên khoa
để được theo dõi.
|
Chuyển viện
|
Khí dung thuốc kích thích bê ta 2 và gọi xe cấp cứu chuyển viện.
|
Lưu ý: Nếu là cơn hen nặng, nên chuyển viện ngay sau khi dùng thuốc xử trí ban đầu, không chờ đánh giá đáp ứng điều trị.
|