3.1. Dấu hiệu huyết học:
_ Số lượng hồng cầu bình thường hoặc hơi giảm.
_ Lượng huyết sắt tố và dung tích hồng cầu giảm nhiều: theo định nghĩa < 9g% ở trẻ 5 tháng và 11g% ở trẻ 6 tháng đến 2 tuổi.
_ Thiếu máu thiếu sắt là một dạng thiếu máu nhược sắt: lượng huyết sắt tố trung bình của hồng cầu (TCMH) < 25pg.
_ Thiếu máu với thể tích hồng cầu nhỏ: VGM < 72 fentolitres (fl). Hồng cầu nhỏ là triệu chứng huyết học bất thường được ghi nhận sớm nhất.
_ Hồng cầu lưới bình thường hoặc hơi giảm.
_ Số lượng tiểu cầu có thể tăng.
|
|
Hb < 11g%: từ 6 tháng đến 2 tuổi
Hb < 9g%: lúc 5 tháng tuổi
|
|
3.2. Định lượng sắt:
_ Ferritine huyết thanh cho biết tình trạng thật của dự trữ sắt trong mô: < 12µg/ lít = (12mg/ml).
_ Sắt huyết thanh luôn luôn giảm, < 10 µmol/ lít bình thường: 12-22 µmol / lít.
_ Chỉ số bảo hòa Transferrine giảm dưới 10-12% (chỉ số này là tỉ lệ giữa sắt huyết thanh và khả năng gắn sắt dưới dạng Transferrine). Transferrine còn gọi là Sidérophylline giúp chuyên chở sắt gắn vào hồng cầu.
_ Khả năng gắn sắt dưới dạng Transferrine gia tăng > 72 µmol/ lít (Bình thường: 45-72 µmol/ lít
Các xét nghiệm cận lâm sàng trên đây giúp :
Định được 4 giai đoạn của tiến triển nặng dần Ferritine huyết thanh giảm, kế đến sắt huyết thanh thấp, huyết sắt tố giảm và sau cùng là thiếu máu nhược sắt.
|
|
Thiếu Sắt :
.Ferritine < 10µg/ lít
.Sắt huyết thanh < 10 µmol/ lít
.Chỉ số bảo hòa Transferrine ( Fe/CTF) < 10-12%
.Khả năng gắn sắt dưới dạng Transferrine (CTF) > 72 µmol/ lít
|
|
_ Protoporphyrine tự do tăng rất cao trong các rối loạn tổng hợp hème (thiếu sắt, rối loạn sử dụng sắt và ngộ độc chì).Ngoài ra, hiện nay người ta có thể đo lường chất Protoporphyrine tự do bằng phương pháp đơn giản, nhanh, ít tốn kém, và cần thiết trong việc chẩn đoán phân biệt trong bất thường của Globine:
_ Protoporphyrine tự do bình thường trong bất thường của globine.
|