Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Đại cương

(Tham khảo chính: ICPC )

1.1. Rất thường gặp trong nhi khoa, đây là loại thiếu máu thường gặp nhất ở trẻ nhủ nhi.

 

1.2. Sinh lý học của biến dưỡng sắt ở trẻ em.

1.2.1. Dự trữ sắt trong cơ thể:

_ Lúc mới sanh, lượng sắt dự trữ trong cơ thể khoảng 250 mg (sắt trong huyết cầu: 175mg, sắt trong mô: 15mg, sắt dự trữ: 35-50mg) =70-80mg/kg và được cung cấp từ mẹ trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Lượng sắt dự trữ chỉ cung cấp đủ cho 4 tháng đầu, cần được cung cấp thêm do cơ thể đang tăng trưởng và sự tạo máu rất mạnh trong năm đầu.

_ Lúc 4 tháng tuổi: khoảng 40-45mg/kg. Sắt dự trữ giúp cho sự tạo máu bình thường, phần được cung cấp qua thức ăn còn hạn chế.

_ Lúc 1 tuổi: 400-500mg; lượng sắt dự trữ tăng nhanh do sự cung cấp đầy đủ qua thức ăn ở giai đoạn mà hiện tượng tạo máu hoạt động mạnh bắt đầu từ tháng thứ 6.

 

1.2.2. Cung cấp sắt qua thức ăn;

_ 1 lít sữa mẹ chứa 1mg sắt (hấp thụ 50%)

_ 1 lít sữa bò và sữa công nghiệp chứa: 0.5mg-1.4mg (hấp thu 10-20%).

Sắt nguồn gốc thực vật ít được hấp thu hơn sắt từ nguồn gốc động vật.

 

1.2.3. Nhu cầu sắt khoảng 0.07mg/kg/24 giờ đến 2 tuổi.

 

1.3. Sinh lý bệnh học:

1.3.1. Thiếu máu thiếu sắt thường gặp nhất trong các loại thiếu máu từ tháng thứ 6 đến 2 tuổi.

Nguyên nhân:

_ Dự trữ sắt thiếu do: sanh non, sanh đôi, xuất huyết lúc thai kỳ ở người mẹ và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sanh đầy.

_ Do sự mất cân bằng cung-cầu: trong trường hợp trẻ lớn nhanh, nơi trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng.

_ Do cung cấp không đầy đủ: chế độ ăn không cân bằng, thiếu đạm động vật, nhiều đường và bột, rối loạn hấp thu sắt ở ruột do tiêu chảy (bệnh Coeliaque, không dung nạp đạm từ sữa bò, bệnh Mucoviscidose, bệnh đường ruột xuất tiết).

 

1.3.2. Trong 1 số ít trường hợp, nguy cơ làm nặng thêm tình trạng thiếu sắt như:

_ Mất chất sắt, qua đường tiêu hóa, do chảy máu lượng ít nhưng kéo dài, thường không rõ ràng (nghĩ đến viêm thực quản, u máu thành ruột, giun móc)

_ Do tiêu thụ nhiều chất sắt: trong các tình trạng viêm nhiễm kéo dài: nhiễm trùng mãn tính ở tai mũi họng, đường tiểu, đường hô hấp, bệnh toàn thân như bệnh tạo keo (collagénose).

 

 1.3.3. Ở trẻ gái lớn : do mất máu qua kinh nguyệt.

 

Tải về tài liệu chính https://bsgdtphcm.vn/api/upload/20210221thieumauthieusat.doc .....(xem tiếp)

  • Đại cương
  • Chẩn đoán lâm sàng
  • Cận lâm sàng
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Điều trị
  • tài liệu tham khảo
  • báo cáo
  • Mục tiêu
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Viêm mũi xoang dị ứng

    5643/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tăng thân nhiệt nặng không do gắng sức

    uptodate.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Thuyết trình

    Quản lý ngoại chẩn.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng
    So sánh trung bình từ thông tin tóm tắt
    Viêm hạch bạch huyết
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space