Block nhĩ thất độ II Mobitz 2
Ở Block nhĩ thất độ II Mobitz 2 cũng có đặc điểm sóng điện bị mất khi truyền qua nút nhĩ thất với tần số sóng P nhiều hơn phức bộ QRS. Ví dụ, ba sóng P liên tiếp nhưng chỉ có 2 phức bộ QRS như hình ở dưới đây, sau một chuỗi các cặp P-QRS bình thường, sau đó có sóng P xuất hiện nhưng không có phức bộ QRS theo, thể hiện không dẫn truyền được qua nút nhĩ thất để đến khử cực thất.
Khoảng PR có thể bình thường hoặc dài nhưng đặc điểm quan trọng nhất là có độ dài không đổi. Khác với ở Block Nhĩ thất độ II Mobitz 1 (Wenckebach), trong đó khoảng PR kéo dài dần cho đến khi sóng P không dẫn truyền qua nút nhĩ thất được.
Bản chất của block nhĩ thất độ II Mobitz 2 có tổn thương đáng kể đường dẫn truyền tại hệ His-Purkinje (Nằm ở phía sau của nút nhĩ thất) và tổn thương này thường không hồi phục, mang tính chất nguyên phát (không thứ phát sau tác dụng của thuốc hoặc các yếu tố ức chế dẫn truyền nút nhĩ thất) Điều này lý giải nhóm này có tiên lượng xấu hơn, dẫn đến cách tiếp cận điều trị - theo dõi rất khác so với nhóm Mobitz type 1. Đây là một điểm quan trọng để phân biệt với Block nhĩ thất độ II Mobitz 1, do Mobitz 2 cần chỉ định đặt máy tạo nhịp ở tất cả các bệnh nhân Block nhĩ thất độ II Mobitz 2 vì có nguy cơ phân ly nhĩ thất
Ví dụ:
Tài liệu tham khảo:
1. Surawicz B et al. ACC/AHA recommendations for the standardization and interpretation of the electrocardiogram. Circulation. 2009;119:e235-240.
2. Chou's Electrocardiography in Clinical Practice: Adult and Pediatric, 6e
|