Phân độ nặng của sốc phản vệ được dựa trên mức độ ảnh hưởng của phản ứng dị ứng đến các cơ quan và chức năng của cơ thể, cụ thể là:
Phân độ I: Nhẹ
- Triệu chứng: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, đỏ bừng, phù nề nhẹ ở mặt, môi, lưỡi, khó thở nhẹ, buồn nôn, nôn.
- Không ảnh hưởng đến huyết áp, nhịp tim, hoặc ý thức.
Phân độ II: Trung bình
- Triệu chứng: Phù nề nặng ở mặt, môi, lưỡi, khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp nhẹ, nhịp tim nhanh, chóng mặt, lú lẫn.
- Có thể ảnh hưởng đến ý thức, nhưng vẫn tỉnh táo.
Phân độ III: Nặng
- Triệu chứng: Khó thở nặng, thở khò khè, hạ huyết áp nặng, nhịp tim nhanh, chóng mặt, lú lẫn, mất ý thức, co giật.
- Có thể dẫn đến suy hô hấp, suy tim, hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Phân độ IV: Nguy kịch
- Triệu chứng: Ngưng thở, ngưng tim, tử vong.
Lưu ý:
- Phân độ nặng của sốc phản vệ có thể thay đổi nhanh chóng, do đó cần theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân.
- Cần điều trị kịp thời và phù hợp với mức độ nặng của sốc phản vệ để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, một số tài liệu còn sử dụng thang điểm để đánh giá mức độ nặng của sốc phản vệ, ví dụ như thang điểm của Đại học Y khoa Stanford:
Điểm 0: Không có triệu chứng.
Điểm 1: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, đỏ bừng, phù nề nhẹ ở mặt, môi, lưỡi.
Điểm 2: Khó thở nhẹ, thở khò khè, buồn nôn, nôn.
Điểm 3: Hạ huyết áp nhẹ, nhịp tim nhanh, chóng mặt, lú lẫn.
Điểm 4: Khó thở nặng, thở khò khè, hạ huyết áp nặng, nhịp tim nhanh, mất ý thức.
Điểm 5: Ngưng thở, ngưng tim, tử vong. Việc sử dụng thang điểm giúp đánh giá mức độ nặng của sốc phản vệ một cách khách quan hơn, nhưng cần lưu ý rằng thang điểm chỉ là công cụ hỗ trợ, việc chẩn đoán và điều trị cần dựa vào nhiều yếu tố khác.
|