Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI

(Tham khảo chính: 4128/QĐ-BYT )

TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI

  1. Đại cương

- Tình dục đồng giới (TDĐG) là tình trạng một người có xu hướng và sở thích quan hệ tình dục với người cùng giới. Ở nam giới gọi là đồng giới nam, ở nữ giới gọi là đồng giới nữ.

- Tính dục người được cấu thành từ 4 yếu tố: Giới sinh học (thể nhiễm sắc XY, ngoại hình, hormon), bản sắc giới (sự tự ý thức về bản thân mình thuộc vào giới nào), vai trò xã hội của giới (đó là các hành vi, thái độ cư xử, thái độ ứng xử theo kiểu của nam hay của nữ) và xu hướng tình dục.

- Xu hướng tình dục là sự hấp dẫn bền vững về mặt tình cảm và tình dục với một người thuộc giới nào đó.

Có 4 xu hướng tình dục:

+ Xu hướng tình dục khác giới (heterosexuality): có ham muốn và sinh hoạt tình dục với người khác giới như bình thường.

+ Xu hướng tình dục đồng giới (homosexuality): chỉ ham muốn và quan hệ tình dục với người cùng giới.

+ Xu hướng tình dục lưỡng giới (bisexuality): có ham muốn và thích quan hệ tình dục với cả hai giới.

+ Không có xu hướng tình dục với bất cứ giới nào (asexuality): không ham muốn quan hệ tình dục với bất cứ giới nào.

Quan điểm hiện nay cho rằng xu hướng tình dục được hình thành ở một cá thể ngay từ rất sớm do tác động qua lại của rất nhiều yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội.

  1. Nguyên nhân tình dục đồng giới

Có một số thuyết lý giải cho xu hướng tình dục đồng giới.

2.1. Thuyết phân tâm học của Freud

Theo Freud, bình thường thời kỳ phát triển tính dục ở cả trẻ trai và trẻ gái đều tồn tại một phức hợp Ơ đíp. Nhờ phức hợp này mà trẻ trai hình thành nên nhân cách của một người đàn ông còn ở trẻ gái sẽ hình thành nên nhân cách của một người phụ nữ. Hiện tượng đồng giới xảy ra khi xuất hiện mặc cảm Ơ đíp. Trẻ trai, do mặc cảm và quá lo sợ vì đã yêu mẹ một cách dục tính nên đã quay lại yêu người đồng giới, còn trẻ gái thì ngược lại do không thể yêu cha một cách dục tính nên đã quay lại yêu người đồng giới với mình.

2.2. Thuyết về di truyền học

Qua nhiều nghiên cứu trên các cặp sinh đôi cùng trứng và khác trứng, các nhà di truyền cho rằng gen đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành xu hướng tình dục đồng giới, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất mà còn có tác động của các yếu tố môi trường.

2.3. Rối loạn nội tiết tố

Ở nam giới, nội tiết tố nữ tăng cao, ngược lại nội tiết tố nam giới lại giảm thấp cho nên tính nết giống phụ nữ và sở thích về tình dục thích đàn ông. Ngược lại, ở nữ giới nội tiết tố nam tăng cao, nội tiết tố nữ thấp cho nên hình thể bên ngoài giống đàn ông, tính nết giống đàn ông và sở thích tình dục thích phụ nữ.

2.4. Tập quán sinh hoạt

Sống trong một thời gian quá dài với tập thể những người cùng giới nên việc giải quyết nhu cầu tình dục qua quan hệ tình dục với người đồng giới đã thành thói quen và trở thành một phản xạ có điều kiện.

  1. Chăm sóc, hỗ trợ tâm lý

3.1. Hỏi

Những điều kiện sinh hoạt trong gia đình từ nhỏ, tâm lý và hoàn cảnh sống hiện tại để tìm hiểu các yếu tố như bản sắc giới, xu hướng tình dục...

3.2. Khám thực thể

- Tìm các dị tật bẩm sinh trên đường sinh dục.

- Khám tìm các thương tổn do tình dục đồng giới gây nên: loét, viêm, dấu hiệu nghi ngờ bạo hành tình dục...

3.3. Cận lâm sàng

- Định lượng các hormon: LH, FSH, prolactin, estradiol và testosteron.

- Xét nghiệm nhiễm sắc đồ.

- Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và các bệnh lây truyền qua đường tình dục(vì những người tình dục đồng giới có nguy cơ cao mắc bệnh này).

3.4. Chăm sóc

- Tư vấn, hỗ trợ tạo điều kiện thay đổi môi trường sống, điều trị tâm lý nếu cần.

- Nếu có rối loạn nội tiết tố thì phải bồi phụ nội tiết để cân bằng theo từng giới.

- Điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV và các tổn thương đường sinh dục (nếu có). Chuyển gửi đến các cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện nếu cần.

3.5. Tư vấn và hỗ trợ tâm lý

- Không kỳ thị, thành kiến, phân biệt đối xử với người có tình dục đồng giới và tình dục lưỡng giới.Thấu hiểu về hoàn cảnh và thách thức đặc biệt mà người thân của những người có tình dục đồng giới và tình dục lưỡng giới phải đối mặt.

- Tư vấn về các nguy cơ sức khỏe của tình dục đồng giới và tình dục lưỡng giới. Những người tình dục đồng giới có nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV, nhất là những người có quan hệ tình dục qua đường hậu môn.

- Chuyển gửi đến các nhóm, tổ chức, cơ quan bảo trợ xã hội phù hợp để hỗ trợ về tâm lý, kinh tế, pháp lý nếu cần thiết.

  • Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
  • CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC KHI SINH TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI
  • Hỏi bệnh đối với thai phụ
  • Khám toàn thân cho thai phụ
  • Khám sản khoa
  • Giáo dục sức khỏe trong thai kỳ
  • Ghi chép sổ khám thai
  • Dặn dò sau khám thai
  • Tư vấn cho phụ nữ có thai
  • TƯ VẤN CHO SẢN PHỤ TRONG CHUYỂN DẠ VÀ NGAY SAU ĐẺ
  • Chẩn đoán chuyển dạ
  • KỸ NĂNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE SINH SẢN/SỨC KHỎE TÌNH DỤC CỦA VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN
  • TÌNH DỤC AN TOÀN VÀ ĐỒNG THUẬN
  • KINH NGUYỆT VÀ XUẤT TINH Ở VỊ THÀNH NIÊN
  • Mãn dục nam
  • CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
  • Quản lý thai
  • Đái tháo đường thai kỳ
  • Bệnh lý lành tính tuyến vú
  • U xơ tử cung
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Quy trình thực hành chuẩn (Standard Operating Procedure - SOP)

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Phác đồ xử trí sốc phản vệ độ II, III

    51/2017/TT-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chẩn đoán

    2475/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    ACICLOVIR
    Biểu đồ trẻ sinh non Fenton
    Vài nét về mô hình bác sĩ gia đình tại CuBa
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space