Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN Ở VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN

(Tham khảo chính: 4128/QĐ-BYT )

SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN Ở VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN

  1. Giới thiệu

Sử dụng chất gây nghiện ở tuổi VTN/TN có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe nói chung và SKSS/SKTD nói riêng của VTN/TN và những người liên quan. Do hệ thần kinh và não bộ vẫn tiếp tục phát triển ở tuổi này, việc sử dụng và lạm dụng nghiện chất có thể dẫn đến: giảm trí nhớ, không thành công trong xây dựng mối quan hệ, việc học tập sa sút, v.v… VTN/TN nghiện chất cũng dễ có các nguy cơ về SKSS do tác động của chất gây nghiện và dùng chung bơm kim tiêm như mang thai ngoài ý muốn, nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD khác, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi do dùng chất gây nghiện khi mang thai,…

  1. Vai trò của cán bộ y tế

- Sàng lọc phát hiện việc sử dụng và lạm dụng chất gây nghiện.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng và lạm dụng chất gây nghiện đến vấn đề SKSS mà VTN/TN đang gặp phải, điều chỉnh phác đồ can thiệp về y tế nếu cần và làm việc với các bên liên quan bao gồm cả gia đình phải có môi trường thuận lợi giúp giảm thiểu tác hại.

- Kết nối, chuyển gửi đến các đơn vị phù hợp trong trường hợp có lạm dụng nghiện chất để VTN/TN tiếp tục được chẩn đoán và điều trị.

  1. Sàng lọc phát hiện nguy cơ của việc sử dụng và lạm dụng chất gây nghiện

Sử dụng 9 câu hỏi để sàng lọc lạm dụng nghiện chất ở VTN:

 

Trong vòng 12 tháng qua,

Câu 1

Bạn có uống chút rượu (hơn vài ngụm) nào không?

Câu 2

Bạn có hút chút cần sa hoặc hashish nào không?

Câu 3

Bạn có dùng bất kỳ chất khác để hưng phấn (“bất kỳ chất gì khác” gồm thuốc trái phép, thuốc không kê đơn và có kê đơn, và những thứ bạn hít hoặc “hút”)

 

Sáu câu hỏi được tóm tắt bằng từ CRAFFT xuất phát từ 6 chữ đầu của 6 từ tiếng Anh (có thể tham khảo để dễ nhớ hơn)

Câu 4

Bạn có bao giờ đi trên một XE HƠI (CAR) do một người lái (kể cả bạn) đang “phê” hoặc đã sử dụng rượu hay ma túy?

Câu 5

Có bao giờ bạn sử dụng rượu hoặc ma túy để THƯ GIÃN (RELAX), để cảm thấy dễ chịu hơn và cảm thấy thoải mái hơn/hòa nhập hơn với bạn bè?

Câu 6

Có bao giờ bạn sử dụng rượu hoặc ma túy khi bạn MỘT MÌNH (ALONE)?

Câu 7

Có bao giờ bạn QUÊN (FORGET) những việc đã làm khi sử dụng rượu hoặc ma túy?

Câu 8

Có bao giờ GIA ĐÌNH hoặc BẠN BÈ (FRIENDS) nói với bạn rằng bạn cần giảm uống rượu hoặc giảm dùng ma túy?

Câu 9

Bạn đã bao giờ gặp RẮC RỐI (TROUBLE) trong khi sử dụng rượu hoặc ma túy?

Nhận định kết quả sàng lọc và phản hồi:

- VTN/TN không sử dụng rượu hay chất gây nghiện nào (trả lời “không” từ câu 1 đến câu 3) và có điểm CRAFFT bằng 0 (trả lời “không” từ câu 4 đến câu 9): không có nguy cơ hoặc nguy cơ rất thấp => khen ngợi, động viên.

- VTN/TN không sử dụng rượu hay chất gây nghiện nào (trả lời “không” từ câu 1 đến câu 3) và có điểm CRAFFT bằng1 (trả lời “có” một trong sáu câu từ câu 4 đến câu 9): nguy cơ thấp => khen ngợi, động viên, nói với VTN/TN nguy cơ không an toàn khi đi với người vừa uống rượu hay dùng ma túy và đề nghị VTN/TN cam kết không tái diễn.

- VTN/TN có sử dụng rượu hoặc chất kích thích nào đó (trả lời “có” một trong ba câu từ câu 1 đến câu 3) và có điểm CRAFFT bằng 0 (trả lời “không” từ câu 4 đến câu 9): nguy cơ thấp => động viên để VTN/TN ngừng sử dụng nghiện chất và đưa lời khuyên ngắn gọn về các tác hại của nghiện chất.

- Điểm CRAFFT bằng 2 hoặc hơn (trả lời “có” hai trong sáu câu từ câu 4 đến câu 9): nguy cơ cao => VTN/TN ‘dương tính’ với việc sử dụng nghiện chất. CBYT đánh giá mức độ lạm dụng và phụ thuộc nghiện chất và tác động của nghiện chất với vấn đề SKSS mà VTN/TN đang có cũng như các nguy cơ khác. Chuyển gửi VTN/TN đến đơn vị phù hợp để VTN/TN được tư vấn và điều trị thích hợp như các điểm cai nghiện, điểm điều trị Methadone.

  1. Đánh giá và phân loại mức độ nghiện chất

Để có chẩn đoán xác định về mức độ sử dụng lạm dụng nghiện chất, CBYT hỏi về tuổi bắt đầu sử dụng, mức độ sử dụng hiện tại, các tác hại và nỗ lực cai:

- Cháu/em bắt đầu khi nào? Mức độ sử dụng hiện nay như thế nào?

- Cháu/em đã khi nào gặp vấn đề ở trường, ở nhà hay là với công an/chính quyền chưa? (Nếu có) Có phải lần đó xảy ra là ngay sau khi cháu/em uống rượu/dùng thuốc không?

- Cháu/em đã thử bỏ bao giờ chưa? Tại sao? Việc đó đã xảy ra như thế nào? Lần đó cháu/em đã cai được bao lâu? Lần đó là khi nào?

Nếu VTN/TN chỉ gặp các vấn đề nhỏ, và đã từng có lúc cai được, khuyến khích VTN/TN cai. Đặt lịch hẹn theo dõi tiếp. Động viên khen ngợi các nỗ lực dù nhỏ của VTN/TN.

Nếu VTN/TN cho biết đã gặp những vấn đề nghiêm trọng hơn như tiêm chích ma túy, các rắc rối với pháp luật, học sút nhiều hay có vấn đề về tâm lý, CBYT cần thảo luận với VTN/TN và gia đình để chuyển gửi đến các đơn vị chuyên biệt về nghiện chất để VTN/TN được tiếp tục đánh giá và điều trị.

  1. Đánh giá ảnh hưởng của nghiện chất đến SKSS của VTN/TN và nguy cơ

Sử dụng và lạm dụng nghiện chất có thể làm tăng các hành vi nguy cơ đối với SKSS của VTN/TN:

- Quan hệ tình dục không an toàn.

- Quan hệ tình dục không đồng thuận, quấy rối, lạm dụng tình dục.

- Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác nhau.

- Sử dụng chung bơm kim tiêm.

CBYT đánh giá các hành vi nguy cơ, tư vấn (xem bài tư vấn SKSS VTN/TN) và làm các xét nghiệm phù hợp (VD: HIV, các bệnh LTQĐTD khác, viêm gan, thai nghén).

Trường hợp VTN/TN đang hoặc sẽ điều trị một vấn đề SKSS, CBYT đánh giá nguy cơ của nghiện chất liên quan tới: tuân thủ điều trị và tương tác thuốc điều trị với chất gây nghiện. CBYT có thể tham khảo ý kiến chuyên khoa để có phác đồ điều trị phù hợp.

  1. Một số văn bản nhà nước liên quan tới nghiện chất

Cán bộ y tế tham khảo các Quyết định và Hướng dẫn liên quan sau của Bộ Y tế:

- Quyết định số 5075/QĐ-BYT ngày 12/12/2007 về Ban hành văn bản ‘Hướng dẫn chẩn đoán người nghiện ma túy nhóm Opiats (chất dạng thuốc phiện)’.

- Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 về ban hành ‘Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone’.

- Quyết định số 3556/QĐ-BYT ngày 10/9/2014 về việc ban hành ‘Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loại tâm thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamin’.

 

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO NHÓM VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN YẾU THẾ

  1. Khái niệm chung

1.1. Khái niệm nhóm yếu thế

Thuật ngữ “yếu thế” hay “thiệt thòi” dùng để chỉ một số nhóm xã hội đặc biệt, họ thường gặp các hoàn cảnh khó khăn, vị thế xã hội thấp kém hơn, có thể ở vào tình trạng chưa đủ kinh nghiệm sống, chưa đủ yêu cầu về thể lực, bệnh tật, sức khỏe, có sự thiếu hụt hay khiếm khuyết cơ thể…

Nhóm yếu thế có thể gặp hàng loạt những thách thức, rào cản ngăn cản khả năng hòa nhập cộng đồng. Rào cản đó có thể liên quan đến thể chất (khuyết tật, bệnh tật…), việc làm/nghề nghiệp (mại dâm, di cư, người ăn xin, lang thang cơ nhỡ…), rào cản do các yếu tố địa lý, môi trường (dân tộc ít người, người sống trong vùng thiên tai thảm họa…), hay rào cản từ hoàn cảnh sống, sự kỳ thị của xã hội (nạn nhân của buôn bán người, tù nhân, người chịu ảnh hưởng bởi HIV/AID, người đồng tính, chuyển giới…).

1.2. Khái niệm dịch vụ xã hội

Dịch vụ xã hội là những hình thức cụ thể hóa của các chính sách xã hội, bản chất dịch vụ xã hội là những phương thức nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là các nhóm đối tượng yếu thế.

Dịch vụ y tế/CSSK/SKSS là 1 trong 4 loại dịch vụ xã hội cơ bản đối với con người, đặc biệt là nhóm yếu thế, bao gồm: 1) Dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất cơ bản; 2) Dịch vụ y tế/CSSK/SKSS; 3) Dịch vụ giáo dục và 4) Dịch vụ thông tin và giải trí.

  1. Cung cấp dịch vụ CSSK cho nhóm VTN/TN yếu thế

2.1. Các rào cản về dịch vụ CSSK đối với nhóm yếu thế: bao gồm 4 nhóm rào cản

- Nhóm rào cản về sự sẵn có của dịch vụ xã hội (bao gồm cả việc làm, CSSK/SKSS…).

- Nhóm rào cản về sự tiếp cận với dịch vụ (do chi phí, khoảng cách, thiếu thông tin/thiếu công khai…).

- Nhóm rào cản từ sự kỳ thị tại gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ, cộng đồng… cũng như vấn đề tự kỳ thị từ bản thân VTN/TN yếu thế.

- Nhóm rào cản thể chế, chính sách ở tất cả các cấp, các góc độ (từ Chính phủ, từ chương trình, các cơ quan/cơ sở cung cấp dịch vụ, các tổ chức xã hội…).

2.2. Phân tích các rào cản dịch vụ chăm sóc SKSS đối với VTN/TN yếu thế

Rào cản về sự sẵn có của dịch vụ:

- Các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS thân thiện với VTN/TN còn chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.

- Việc cung ứng các dịch vụ dự phòng, ngăn ngừa và giảm hại phù hợp với VTN/TN còn chưa đáp ứng được nhu cầu (các biện pháp tránh thai cho VTN/TN, bao cao su, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, ARV…).

- Dịch vụ tư vấn chưa phù hợp và chưa đáp ứng mong đợi của VTN/TN, đặc biệt là các vấn đề về SKSS/SKTD.

- Các cơ sở y tế không sẵn có những dịch vụ trợ giúp mang tính liên kết, toàn diện như: trợ giúp nạn nhân của bạo hành, trợ giúp tâm lý, trợ giúp pháp lý, nơi lánh nạn…..

- Dịch vụ y tế khẩn cấp tại những vùng khó khăn, những nơi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa còn chưa sẵn có, sự hạn chế về phương tiện và hệ thống các dịch vụ trợ giúp là rào cản lớn đối với người dân vùng bị nạn. Đặc biệt trong trường hợp này, các dịch vụ SKSS còn chưa được coi trọng và chưa được đầu tư phù hợp.

Rào cản về sự tiếp cận dịch vụ:

- Cơ sở y tế ít được nâng cấp; việc xây dựng bố trí chưa thật thuận lợi cho VTN/TN nói chung, đặc biệt chưa quan tâm đúng mức đối tượng khuyết tật.

- Thông tin và quảng bá về sự sẵn có của các cơ sở dịch vụ, các loại dịch vụ được cung cấp… còn chưa được phổ biến rộng rãi tới VTN/TN theo những kênh phù hợp, VTN/TN còn ít biết về các thông tin này.

- - Rào cản từ cán bộ cung cấp dịch vụ:

+ Thái độ: còn chưa tích cực, thiếu ủng hộ, định kiến, thậm chí còn kỳ thị đối với các nhóm VTN/TN nói chung và VTN/TN yếu thế nói riêng.

+ Kiến thức và kỹ năng: Tiếp cận và cung cấp dịch vụ SKSS cho nhóm VTN/TN yếu thế đòi hỏi người cung cấp dịch vụ không chỉ có những kiến thức và kỹ năng về chăm sóc SKSS chung, mà còn cần rất nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên biệt về làm việc với VTN/TN, những hiểu biết và kỹ năng trong lĩnh vực xã hội (các hiểu biết về môi trường, di cư, các kỹ năng sống, cách sử dụng ngôn ngữ ký với nhóm khiếm thính, cách trợ giúp nạn nhân của bạo lực, nạn nhân buôn bán người…).

+ Chưa chú ý sắp xếp đủ thời gian và ưu tiên để có thể cung cấp dịch vụ thân thiện cho VTN/TN yếu thế, đặc biệt nhiều nhóm yếu thế như: nhóm khuyết tật,…

Rào cản bởi sự kỳ thị:

- Kỳ thị từ gia đình: nhiều gia đình của VTN/TN yếu thế cảm thấy e ngại, thậm chí xấu hổ muốn giấu tình trạng của con em mình vì sợ gặp phải sự kỳ thị từ cộng đồng. Thêm vào đó, tâm lý của cha mẹ luôn cho rằng con mình là người thiệt thòi, yếu thế, do đó đã quên đi quyền của các em về SKSS/SKTD.

- Kỳ thị từ cộng đồng, từ người cung cấp dịch vụ: chính sự thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về các nhóm yếu thế khiến bản thân người cung cấp dịch vụ cũng có cái nhìn còn chưa thật khách quan, có khi còn kỳ với một số nhóm yếu thế, nhất là các nhóm như đồng tính, chuyển giới, mại dâm…

- Tự kỳ thị: chính bản thân VTN/TN yếu thế cũng tự kỳ thị, tự tạo rào cản cho mình. Các em sống khép kín, thiếu kỹ năng giao tiếp, thiếu cơ hội bày tỏ nhu cầu của mình… và điều đó càng khiến các em rơi vào vòng luẩn quẩn của bị kỳ thị và tự kỳ thị.

Rào cản về thể chế chính sách:

- Chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu, đưa ra các mô hình, các cách tiếp cận phù hợp trong chăm sóc SKSS đối với các nhóm yếu thế.

- Chưa có các kế hoạch, hướng dẫn mang tính tổng thể, thống nhất cả về cung cấp dịch vụ SKSS phù hợp riêng cho các em cũng như các kế hoạch, định hướng giáo dục dạy nghề, việc làm và phát triển... Hiện mới có ngành y tế ban hành hướng dẫn cung cấp dịch vụ SKSS thân thiện, trong khi chương trình chăm sóc SKSS cho VTN liên quan đến nhiều ban ngành, cơ sở cung cấp dịch vụ khác như: các cơ sở tư vấn, truyền thông, các trung tâm trợ giúp pháp lý, tâm lý….

- Việc định hướng xã hội tạo môi trường thuận lợi để đáp ứng nhu cầu chính đáng về chăm sóc SKSS cho VTN, đặc biệt là đối với nhóm yếu thế còn hạn chế.

- Các chính sách xã hội hóa, chính sách mang tính ủng hộ, tạo điều kiện cho hệ thống các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp xã hội, các cơ sở y tế ngoài công lập… cùng tham gia tiếp cận và cung cấp dịch vụ SKSS cho nhóm yếu thế còn có nhiều bất cập.

2.3. Một số nguyên tắc khi cung cấp dịch vụ SKSS thân thiện với VTN/TN yếu thế

- Người cung cấp dịch vụ cần tự tìm hiểu và trang bị cho mình các kiến thức và kỹ năng cần thiết về tâm sinh lý của từng nhóm VTN/TN yếu thế.

- Tại cơ sở nên trang bị sẵn một số thông tin cần thiết liên quan đến các nhóm yếu thế (Áp phích, tờ rơi về giảm kỳ thị đối với người sống chung với HIV, người đồng tính, tài liệu tham khảo về các nhóm yếu thế, cuốn cẩm nang ngôn ngữ SKSS dành cho người khiếm thính, số điện thoại hỗ trợ của một số nhóm tình nguyện chuyên biệt…) để khi cần có thể tra cứu, sử dụng, tìm kiếm sự hỗ trợ.

- Cần trung thực và chia sẻ chân thành với các em, ngay cả khi gặp phải những câu hỏi, những thông tin còn xa lạ với mình. Học hỏi và tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề SKSS của các em từ chính các em, đó là cách học hữu ích nhất đối với nhóm VTN/TN yếu thế.

- Tận dụng các điều kiện sẵn có để cải thiện và làm cho dịch vụ hiện có tại cơ sở mình trở nên thân thiện hơn với VTN/TN, đặc biệt là dễ tiếp cận hơn với các nhóm yếu thế.

- Tận dụng mọi cơ hội tiếp cận với khách hàng là VTN/TN yếu thế để lấy ý kiến đóng góp của họ cho dịch vụ tại cơ sở.

- Khuyến khích khách hàng là VTN/TN yếu thế quay trở lại khi cần, giới thiệu dịch vụ với bạn bè…

- Khi cần có thể huy động sự hỗ trợ từ các thành viên khác, có thể là bạn bè đồng nghiệp có kinh nghiệm, gia đình/người thân của VTN/TN yếu thế cùng đi…

- Cần tận dụng mọi cơ hội để tiếp cận và cung cấp dịch vụ lưu động, đưa dịch vụ đến gần hơn với các nhóm yếu thế.

  • Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
  • CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI VÀ TRƯỚC KHI SINH TƯ VẤN, CHĂM SÓC TRƯỚC KHI CÓ THAI
  • Hỏi bệnh đối với thai phụ
  • Khám toàn thân cho thai phụ
  • Khám sản khoa
  • Giáo dục sức khỏe trong thai kỳ
  • Ghi chép sổ khám thai
  • Dặn dò sau khám thai
  • Tư vấn cho phụ nữ có thai
  • TƯ VẤN CHO SẢN PHỤ TRONG CHUYỂN DẠ VÀ NGAY SAU ĐẺ
  • Chẩn đoán chuyển dạ
  • KỸ NĂNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE SINH SẢN/SỨC KHỎE TÌNH DỤC CỦA VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN
  • TÌNH DỤC AN TOÀN VÀ ĐỒNG THUẬN
  • KINH NGUYỆT VÀ XUẤT TINH Ở VỊ THÀNH NIÊN
  • Mãn dục nam
  • CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
  • Quản lý thai
  • Đái tháo đường thai kỳ
  • Bệnh lý lành tính tuyến vú
  • U xơ tử cung
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Phòng ngừa

    DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tiếp cận về lâm sàng ở bệnh nhân đau cổ

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Người cần điều trị

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Thẩm định theo quy trình rút gọn (Expedited review)
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM CÂN GAN CHÂN
    C2 sốt - viêm phế quản
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space