Mục tiêu thảo luận
- Trình bày được một số dấu hiệu X quang của Lao phổi
- Trình bày một số chần đoán phân biệt của Lao phổi
Bệnh án
Hình 1. X-quang phổi của bệnh nhân nữ 28 tuổi, đến khám vì ho sốt
Hình 2. CT ngực cùng bệnh nhân
các thương tổn ghi nhận
X-quang ban đầu (Hình 1) cho thấy tổn thương mô kẽ tại thùy trên hai bên phổi, không có dịch màng phổi hoặc bệnh lý hạch.
CT (Hình 2) phát hiện các nốt, một số tiếp giáp với màng phổi. CT không ghi nhận hạch hoặc dịch màng phổi.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt dựa trên việc tổn thuong tập trung tại thùy trên. Trên thực tế, nó bao gồm bệnh xơ nang (cystic fibrosis), bệnh u hạt (sarcoidosis), bệnh mô bào Langerhans ở phổi và bệnh lao. Với bệnh nhân trẻ kèm sốt, bệnh lao phải được xem xét lần đầu tiên.
Thảo luận
- Lao là bệnh nhiễm trùng phổ biến ở các nước đang phát triển
- Lây truyền là bởi các phần tử khí dung có khả năng đề kháng cao với các điều kiện môi trường (môi trường khô, hoặc cồn …). Bệnh lao dễ dàng lây lan trong các môi trường kín có hệ thống thông gió kém, chẳng hạn như viện dưỡng lão hoặc bệnh viện …
- Khu vực nhiễm nguyên phát và các hạch bạch huyết (thường thấy ở trẻ em) gọi là các ổ Ghon, và thường tự lành. Đôi khi các phức hợp Ghon có thể gây đông đặc thùy phổi, nhưng rất hiếm.
- Phức hợp Ranke là thì trễ của phức hợp Ghon vôi hóa
- Tràn dịch màng phổi có thể xuất hiện.
- U hạt vôi hóa có thể là biểu hiện của của Lao đã lành, tuy nhiên vi trùng Lao vẫn có thể còn tồn tại trong các u hạt này.
- Nhiều năm nhiễm ban đầu, 5% - 10% bệnh nhân gặp tình trạng Lao tái hoạt. Phân thùy đỉnh và sau của thùy trên, và phân thùy trên của thùy dưới là các vùng thường thấy.
- Tràn dịch màng phổi và hạch bệnh lý ít gặp trong bệnh cảnh lao tái hoạt
- Lao tái hoạt có thể biểu hiện X-quang dưới dạng các nốt giới hạn không rõ, và có thể tạo hang.
- Trong lao tái hoạt, hình ảnh chồi cây (Tree-in-bud) gợi ý tổn thương phế quản. Vi khuẩn lao di chuyển theo đường máu gây dạng lao kê.
Tài liệu tham khảo
1. Jeong YJ , Lee KS . Pulmonary tuberculosis: up-to-date imaging and management. AJR Am J Roentgenol. 2008 Sep ; 191 ( 3 ): 834 - 844 .
|