TÓM TẮT Tiên lượng một cuộc chuyển dạ đẻ thường tại xã hay chuyển tuyến kịp thời là một công việc phức tạp đòi hỏi sự thăm khám cẩn thận đầy đủ các bước, kinh nghiệm lâm sàng của người đỡ đẻ, và khả năng phát hiện các yếu tố bất thường xảy ra. Tiên lượng cho một cuộc chuyển dạ tại xã phụ thuộc vào các yếu tố có sẵn và các yếu tố mới phát sinh trong chuyển dạ. |
Tiên lượng một cuộc chuyển dạ là sự dự đoán của người đỡ đẻ khi thăm khám cho một sản phụ thời điểm cuối kỳ thai nghén hoặc khi chuyển dạ xem liệu có khó khăn tai biến gì có thể sẽ xảy ra cho mẹ và con trong quá trình chuyển dạ và sinh đẻ. Muốn tiên lượng được một cuộc chuyển dạ thày thuốc phải dựa vào các dấu hiệu, triệu chứng phát hiện được khi thăm khám bao gồm các phần: hỏi tiền sử, khám thực thể toàn thân, khám sản khoa và các xét nghiệm đã được làm trước đó hoặc trong lần thăm khám hiện tại. Những dấu hiệu, triệu chứng qua phần hỏi, khám và xét nghiệm sẽ cho biết cuộc chuyển dạ và sinh đẻ có thể diễn ra bình thường, có thể gợi ý về một điều bất thường hoặc một tai biến nào đó có thể xảy ra trong chuyển dạ và sinh đẻ lần này được gọi là các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ. Mọi cán bộ y tế tại xã chịu trách nhiệm làm công tác chăm sóc sản khoa, khi khám thai, khám xác định chuyển dạ, theo dõi chuyển dạ và đỡ đẻ cho sản phụ đều phải biết tiên lượng về cuộc chuyển dạ và sinh đẻ sắp tới của sản phụ. Một cuộc chuyển dạ chỉ được cho phép tiến hành tại xã khi tất cả các yếu tố tiên lượng là bình thường. - CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CHO MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ
Có thể chia các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ thành hai nhóm chính là: - Nhóm các yếu tố có sẵn: bao gồm các yếu tố đã có sẵn từ trước khi sản phụ bước vào cuộc chuyển dạ, ví dụ các yếu tố về thể tạng, về tiền sử, về tình trạng thai nghén lần này qua các lần thăm khám trước... - Nhóm các yếu tố phát sinh: là các yếu tố phát sinh trong quá trình theo dõi sản phụ chuyển dạ mà lúc đầu chưa xuất hiện, ví dụ sự biến đổi về cơn co tử cung, thay đổi nhịp tim thai, sự tiến triển không bình thường của ngôi thai, ối... 1.1. Các yếu tố tiên lượng có sẵn trong chuyển dạ Có rất nhiều yếu tố khác nhau, có thể xếp thành các nhóm sau: 1.1.1. Toàn trạng, sức khỏe chung và tiền sử sản khoa của sản phụ: Được đánh giá là có nguy cơ trong chuyển dạ và sinh đẻ khi: - Tuổi bà mẹ: dưới 18 hoặc trên 35 (với con so), trên 40 (với con rạ) - Chiều cao cơ thể từ 1,45 mét trở xuống. - Cân nặng: quá gầy: dưới 35 kg, hoặc quá béo (mập): từ 70 kg trở lên. - Số lần đẻ: từ 4 lần trở lên (kể cả lần này) - Các bệnh bà mẹ đã mắc từ trước khi có thai: đặc biệt là các bệnh tim mạch (hẹp, hở van tim; suy tim, tăng huyết áp mạn tính...); bệnh phổi (lao phổi, hen phế quản, dãn phế quản...), bệnh gan (viêm gan virut B, C; xơ gan...), bệnh thận (viêm thận mạn, suy thận...), bệnh chuyển hóa, nội tiết (tiểu đường, Basedow), các bệnh lây qua đường tình dục (lậu, giang mai, HIV...). - Các bệnh bà mẹ mắc trong khi có thai: Tăng huyết áp, tiền sản giật, đái tháo đường khi mang thai, các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng (sốt rét), viêm gan, viêm phổi, các bệnh nhiễm virut khác... - Tiền sử những lần có thai và sinh đẻ trước đây: Một sản phụ đã sinh đẻ dễ dàng lần trước thì lần này cuộc chuyển dạ và sinh đẻ cũng có thể bình thường; nhưng nếu lần trước đã có bất thường như bị tăng huyết áp, tiền sản giật nặng khi có thai, băng huyết sau đẻ, phải mổ lấy thai, con bị chết ngạt... thì đó là những dấu hiệu cần được quan tâm vì tiên lượng cuộc chuyển dạ và đẻ lần này các tai biến đó rất có thể lặp lại. 1.1.2. Các yếu tố không tương xứng giữa thai nhi với khung chậu và các phần mềm của bộ phận sinh dục của sản phụ: - Khung chậu hẹp, méo , lệch... do hậu quả của còi xương từ bé hay các bệnh lý bẩm sinh. - Âm đạo hẹp, có vách ngăn (ngang hoặc dọc). - Cổ tử cung xơ cứng, chít hẹp do bẩm sinh hoặc phẫu thuật trước đó. - Dị dạng tử cung (tử cung đôi, tử cung kém phát triển...) - Tử cung có sẹo mổ cũ (mổ lây thai, mổ bóc nhân xơ tử cung) - Tầng sinh môn rắn, cứng do các vết sẹo phẫu thuật cũ, hoặc rách phức tạp tầng sinh môn trong lần sinh trước. - Đường sinh dục đã từng bị phẫu thuật như: đã mổ sa sinh dục đường dưới, đã khoét chóp hoặc cắt cụt cổ tử cung... - Những khối u tiền đạo cản trở đường ra của thai như: u xơ dưới phúc mạc ở phần eo tử cung; u buồng trứng, u xương vùng tiểu khung... 1.1.3. Các yếu tố về phía thai nhi: - Thai to (to toàn bộ khi cân nặng ước trên 3500g hoặc to từng bộ phận như thai não úng thủy, thai bụng cóc). - Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi chỏm có thể chẩm-cùng, ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi mặt cằm sau, ngôi mông... - Thai non tháng, thai suy dinh dưỡng, thai quá ngày sinh, thai dị dạng. - Đa thai. - Thai quý, hiếm trong một số hoàn cảnh đặc biệt (vô sinh nhiều năm, thụ tinh trong ống nghiệm...). 1.1.4. Các yếu tốt về phía phần phụ của thai - Rau tiền đạo. - Rau bong non. - Đa ối, thiểu ối, cạn ối. - Vỡ ối non, vỡ ối sớm, nhiễm khuẩn ối. - Dây rốn bất thường: quá ngắn, quấn cổ hoặc quấn thân, sa dây rốn. 1.2. Các yếu tố tiên lượng phát sinh trong chuyển dạ 1.2.1. Rối loạn cơn co tử cung: Con co tử cung được theo dõi tốt nhất trên máy monitor sản khoa - Cơn co tử cung mạnh-dài-mau không phù hợp với tiến triển của cuộc chuyển dạ, và độ xoa mở cổ tử cung có thể dẫn đến dọa vỡ và vỡ tử cung. - Cơn co tử cung yếu-ngắn-thưa khiến cuộc chuyển dạ bị kéo dài, đình trệ. - Tử cung tăng trương lực cơ bản (trong một số bệnh lý như rau bong non. 1.2.2. Bất thường về xóa mở cổ tử cung: - Cổ tử cung cứng, phù nề. - Cổ tử cung không mở hoặc chậm mở (pha tiềm tàng quá 8 giờ; pha tích cực mỗi giờ không mở thêm được 1 cm hoặc thấy đường biểu diễn cổ tử cung trên biểu đồ chuyển dạ lệch sang bên phải đường báo động). 1.2.3. Ngôi thai không tiến triển trong chuyển dạ: - Ngôi luôn ở cao, đầu chờm khớp vệ. - Xương sọ mỗi lúc một chồng khớp nhiều hơn. 1.2.4. Tình trạng ối và rau: - Màng ối dầy và dính vào mặt trong đoạn dưới cản trở cổ tử cung mở thêm trong chuyển dạ. - Ối đã vỡ lâu, nước ối có mùi hôi. Nước ối lẫn máu. Nước ối ít, vàng bẩn, hoặc lẫn phân su, hướng đến chẩn đoán thai suy hoặc sinh dinh dưỡng trong tử cung. - Sa dây rau. 1.2.5. Nhịp tim thai: Theo dõi tốt nhất trên máy monitor sản khoa - Quá nhanh: trên 160 nhịp/phút. Đề phòng trường hợp sản phụ sốt hoặc dùng quá liều các thuốc như atropine. - Quá chậm: dưới 120 nhịp/phút, đặc biệt dưới 100l/phút - Nhịp không đều. - Nếu được ghi trên monitor sản khoa: xuất hiện nhịp phẳng, DIP I, DIP II, DIP biến đổi... 1.2.6. Thay đổi về toàn trạng mẹ: - Đau đớn, vật vã, kiệt sức. - Rặn yếu, lâu không hiệu quả (trên 1 giờ với con so, trên 30 phút với con rạ). - Tình trạng choáng do đau đớn, đặc biệt choáng và khó thở dữ dội vì tắc động mạch phổi do nước ối. Các yếu tố tiên lượng nói trên có loại chỉ một mình nó đã có thể gây tai biến nghiêm trọng, ví dụ sản phụ có khung chậu hẹp hoặc ngôi thai bất thường, nếu không nhận biết được sớm có thể dẫn đến vỡ tử cung trong chuyển dạ. Những yếu tố tiên lượng này có thể coi như những nguy cơ tuyệt đối. Những yếu tố như số lần đẻ nhiều, sản phụ đã nhiều tuổi hay còn quá ít tuổi… thì tai biến có thể xảy ra với tỷ lệ cao hơn những trường hợp bình thường khác, được coi là những nguy cơ tương đối. Một thai phụ có nhiều yếu tố nguy cơ cộng lại, dù chỉ là tương đối thì mức độ nguy hiểm cho mẹ và thai cũng tăng lên nhiều hơn. Về thái độ xử trí, dù chỉ có một nguy cơ tương đối, sản phụ cũng cần được sinh đẻ ở cơ sở tuyến trên không được để chuyển dạ và đẻ tại trạm y tế xã. - CÁC TAI BIẾN CÓ THÊ TRONG CHUYỂN DẠ:
- Băng huyết trong và sau đẻ (là tai biến gây tử vong mẹ cao nhất hiện nay). - Co giật, hôn mê do tăng huyết áp trong thai nghén và tiền sản giật, sản giật (tai biến gây tử vong mẹ đứng hàng thứ hai ở nước ta). - Vỡ tử cung. - Chấn thương đường sinh dục (rách âm hộ, âm đạo, cổ tử cung). - Thai suy, thai chết trong chuyển dạ hoặc ngay sau đẻ. - Thai ngạt ngay sau đẻ với hậu quả không lường hết được cho cuộc sống của trẻ sau này. - Tắc mạch do nước ối. - THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÓI THAI PHỤ CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ CAO TẠI XÃ:
- Khi phát hiện các yếu tố tiên lượng có sẵn không tốt (yếu tố nguy cơ cao) thì ngay từ khi theo dõi khám thai định kỳ, cán bộ y tế đã phải tư vấn, giải thích cho thai phụ cần đến đẻ tại cơ sở y tế tuyến trên. - Nếu sản phụ đến trạm y tế xã khi đã chuyển dạ thì cần tư vấn, giải thích để chuyển sản phụ lên tuyến trên và có cán bộ chuyên môn đi hộ tống. - Trường hợp sản phụ chuyển dạ đã gần đến giai đoạn sổ thai thì xã phải liên hệ với tuyến trên, báo cáo tình hình và xin chi viện cụ thể. - Chuẩn bị tốt các phương tiện cấp cứu ban đầu, lực lượng hỗ trợ trong các trường hợp cấp cứu ngay lập tức, không thể chuyển tuyến trên. Trước khi chuyển tuyến, tùy theo từng trường hợp mà phải có xử trí thích đáng ban đầu (xem các phần chi tiết xử trí trong cuốn sách này) BẢNG HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN NGUY CƠ KHI THEO DÕI CHUYỂN DẠ Có 1 trong các yếu tố dưới đây là sản phụ có nguy cơ cao, phải chuyển tuyến trên: A. Có dấu hiệu đẻ non: - Có cơn co tử cung và cổ tử cung xóa mở khi tuổi thai chưa đến 37 tuần hoặc chiều cao tử cung chưa được 28cm B. Trọng lượng thai: ước lượng dựa vào khám lâm sàng và siêu âm - Khám lâm sàng: Công thức: Cao tử cung + vòng bụng (cm) | X100 | 4 |
- Siêu âm Lưu ý: - Ước lượng > 3500g là thai to - Dù thai trung bình cũng có thể bất tương xứng đầu chậu, cần theo dõi chuyển dạ sát để phát hiện sớm C. Chuyển dạ kéo dài: - Pha tiềm tàng: Thời gian cổ tử cung mở từ 0 đến 3cm quá 8giờ - Pha tích cực: Con so: - Cổ tử cung mở chậm, dưới 1cm mỗi giờ - Khi cổ tử cung đã mở 5-6cm mà đầu chưa lọt hoặc có bướu huyết thanh to Con rạ: - Cổ tử cung mở dưới 1,5cm mỗi giờ - Khi cổ tử cung đã mở hết mà đầu không lọt hoặc có bướu huyết thanh to. | D. Cơn co dồn dập: - Thời gian co > 50giây - Thời gian nghỉ < 1phút - Trương lực cơ tử cung tăng (giữa 2 cơn co) bụng vẫn căng cứng - Dấu hiệu doạ vỡ tử cung: tử cung bị thắt lại có hình quả bầu nậm. E. Thai suy: - Nhịp < 120 lần/phút hoặc > 160 lần/phút - Nhịp tim thai không đều, khó nghe hoặc không nghe được - Nước ối xanh, sệt hay vàng nâu F. Sờ được dây rốn trong bọc ối hay trong âm đạo khi đã vỡ ối G. Khi khám âm đạo: ngôi không phải là ngôi đầu, hoặc là ngôi đầu mà không phải là ngôi chỏm: sờ được thóp trước ngay trung tâm, sờ được mũi, được miệng hoặc cằm thai nhi H. Các dấu hiệu toàn thân sản phụ: - Mạch > 90 hoặc < 60 lần/phút - Huyết áp ≥140/90 hoặc < 90/60 mmHg - Ra máu âm đạo bất thường trong khi chuyển dạ |
|