Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


13

(Tham khảo chính: bệnh nhân ảo )

###https://bsgdtphcm.vn/video/audio/20240429t5v.mp3###


Bệnh phổi hạn chế và bệnh phổi tắc nghẽn:

Đúng như bạn nói, bệnh phổi hạn chế và bệnh phổi tắc nghẽn có thể phối hợp xuất hiện, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị.

1. Chẩn đoán thuộc nhóm bệnh phổi hạn chế (Restrictive Lung Diseases):

Bệnh phổi hạn chế là nhóm bệnh lý gây giảm khả năng giãn nở của phổi, dẫn đến giảm thể tích khí lưu thông. Một số chẩn đoán thuộc nhóm này bao gồm:

  • Bệnh phổi kẽ (Interstitial Lung Diseases): Đây là nhóm bệnh lý ảnh hưởng đến mô kẽ của phổi, gây xơ hóa và làm giảm sự đàn hồi của phổi. Ví dụ: xơ phổi vô căn, viêm phổi kẽ do thuốc, sarcoidosis...

  • Bệnh lý thành ngực: Các bệnh lý về xương, cơ, thần kinh hoặc da ảnh hưởng đến thành ngực có thể hạn chế sự giãn nở của phổi. Ví dụ: vẹo cột sống, bệnh nhược cơ, béo phì...

  • Tràn dịch màng phổi: Tích tụ dịch trong khoang màng phổi gây chèn ép phổi và hạn chế sự giãn nở.

  • Bệnh lý màng phổi: Viêm, xơ hóa hoặc dày dính màng phổi có thể làm giảm sự giãn nở của phổi.

  • Phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi: Gây giảm thể tích phổi.

  • Bệnh lý thần kinh cơ: Các bệnh lý ảnh hưởng đến thần kinh hoặc cơ hô hấp có thể làm giảm khả năng hít thở. Ví dụ: bệnh bại liệt, bệnh Lou Gehrig...

2. Phương pháp chẩn đoán phân biệt bệnh phổi hạn chế và bệnh phổi tắc nghẽn:

Để phân biệt hai nhóm bệnh này, bác sĩ thường sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể: Lưu ý đến các triệu chứng như khó thở, ho, đau ngực, tiền sử bệnh tật và yếu tố nguy cơ.

  • Đo chức năng hô hấp (Spirometry): Đây là xét nghiệm quan trọng giúp đánh giá thể tích khí lưu thông và tốc độ lưu thông khí.

    • Bệnh phổi tắc nghẽn: Giảm FEV1/FVC (< 70%).

    • Bệnh phổi hạn chế: Giảm dung tích sống gắng sức (FVC) nhưng FEV1/FVC bình thường hoặc tăng.

  • Chụp X-quang phổi: Giúp phát hiện các bất thường về cấu trúc phổi như xơ hóa, tổn thương kẽ, tràn dịch màng phổi...

  • Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CT scan): Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về phổi và các cấu trúc xung quanh, giúp chẩn đoán chính xác hơn.

  • Xét nghiệm máu: Giúp phát hiện các dấu hiệu viêm nhiễm, bệnh tự miễn hoặc các bệnh lý khác.

  • Nội soi phế quản: Cho phép quan sát trực tiếp đường thở và lấy mẫu mô để sinh thiết.

  • Sinh thiết phổi: Cần thiết trong một số trường hợp để chẩn đoán xác định bệnh phổi kẽ.

Tóm lại, việc chẩn đoán phân biệt bệnh phổi hạn chế và bệnh phổi tắc nghẽn cần dựa vào nhiều yếu tố, bao gồm triệu chứng, tiền sử bệnh, kết quả xét nghiệm và hình ảnh học.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • 11
  • 12
  • 13
  • 75
  • 76
  • 1888
  • 1889
  • 1936
  • 2057
  • 2058
  • 2059
  • 2060
  • 2061
  • 2062
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    XỬ TRÍ THAI QUÁ NGÀY SINH, VỠ ỐI NON, SA DÂY RỐN VÀ THAI CHẾT TRONG TỬ CUNG

    4128/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tổ chức quản lý bệnh võng mạc trẻ đẻ non

    2582/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tổng quan

    Quản lý ngoại chẩn.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Rối loạn giọng
    Bộ chuẩn kết nối
    Tổng quan
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space