Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Giảm oxy máu do bất thường chuyên chở oxy máu

(Tham khảo chính: ICPC )

5.4.1. Thiếu máu mạn
a) Bối cảnh:
- Bệnh nhân xanh xao kèm dấu hiệu thiếu oxy mô (mệt, khó thở khi gắng sức, nhức đầu, chóng mặt, tim nhanh, nghe tim có âm thổi chức năng) 
- Tình huống thường gặp: suy dinh dưỡng, bệnh thận mãn, xuất huyết rỉ rả (đường tiêu hóa hoặc sinh dục), tình trạng viêm mãn tính.
b) Dấu hiệu cận lâm sàng bất thường:
- Huyết đồ:
+ Hemoglobin thấp (nữ <120g/L, nam <130g/L)
+ Cung cấp nhiều thông tin định hướng chẩn đoán nguyên nhân: thể tích hồng cầu (MCV), nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu (MCHC), số lượng hồng cầu lưới.
- Bilan sắt (tối thiểu cần sắt huyết thanh, ferritine) và các xét nghiệm sinh hóa (Vitamin B12, folate, CRP, fibrinogene, creatinine máu)
- Gởi làm các xét nghiệm hình ảnh học theo nguyên nhân nghi ngờ: nội soi tiêu hóa, siêu âm bụng tổng quát, siêu âm tử cung…
c) Hướng xử trí:
- Phối hợp với chuyên khoa tương tứng trong theo dõi và điều trị nguyên nhân
- Điều trị triệu chứng thiếu máu: bổ sung sắt, acid folic, vitamin B12
- Nhập viện: thiếu máu chưa tìm được nguyên nhân, thiếu máu nặng có chỉ định truyền máu.
5.4.2. Bất thường gắn kết oxy và hemoglobin (Hb) 
a) Ngộ độc carbon monoxide (khí CO):
- Giảm oxy máu là hậu quả của tính chất đối kháng của CO vào vị trí gắn với O2 trên phân tử hemoglobin (ái lực Hb-CO gấp hơn 200 lần Hb-O2).
- Nguyên nhân thường là sự phơi nhiễm với môi trường sản sinh ra nhiều CO: đám cháy, bếp lò than củi, khí thải động cơ ôtô, hút thuốc lá, hít phải sơn phun…
- Triệu chứng: đau đầu nhiều, choáng và nôn mửa; kế đến là tim nhanh, khó thở, rối loạn tri giác, hôn mê, co giật. Biểu hiện của thể mãn tính có thể là suy giảm chức năng nhận thức – tâm thần.
- Xử trí: cách ly nhanh chóng bệnh nhân khỏi nguồn xả CO, oxy liệu pháp (O2 100%  nếu có thể) và nhanh chóng chuyển cấp cứu.
b) Methemoglobin: 
- Sự khử nguyên tử Fe2+ thành Fe3+ khiến phân tử hemoglobin làm giảm khả năng gắn kết với O2.
- Bệnh lý dần trở nên hiếm gặp, nguyên nhân thường là phơi nhiễm với thuốc (có chứa nitrat; gây tê tại chỗ và tiêm như benzocaine, lidocaine, prilocaine, phenazopyridine) hoặc hóa chất (phân bón hữu cơ chứa nitrat, thuốc diệt nấm chứa chlorate…)
- Triệu chứng: da đổi màu (nhạt, xám, xanh, tím tái), dấu hiệu thần kinh và tim mạch như nhiễm độc CO.
- Xử trí: xác định chẩn đoán bằng định lượng methemoglobin máu, khử với xanh methylen (chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu men G6PD), thay máu và oxy cao áp đối với trường hợp nặng.
 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Bệnh lý phổi mạn
  • Bệnh lý tim mạch tiến triển gây ứ trệ tuần hoàn phổi
  • Tăng áp động mạch phổi
  • Giảm oxy máu do bất thường chuyên chở oxy máu
  • Những nguyên nhân khác
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Chẩn đoán

    3310/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Kết luận

    DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Mục tiêu

    Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Tím trung ương
    Bồi thường (Compensation)
    đuối nước
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space