['Hội chứng ác tính do thuốc an thần (Neuroleptic maglinant syndrome-NMS) là 1 cấp cứu thần kinh mà có ảnh hưởng tới tính mạng, liên quan đến việc sử dụng thuốc an thần và đặctrưng bởi 1 hội chứng lâm sàng như thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, tăng thân nhiệt,rối loạn thần kinh tự chủ.
I. Điều trị:
1. Ngưng tác nhân nguyên nhân: là 1 biện pháp đơn trị liệu rất quan trọng đối với NMS, nhữngthuốc an thần mạnh khác có thể ngưng nếu được. Yếu tố thúc đẩy như là ngưng điều trị vớiliệu pháp dopamine, nên được tiếp tục.
2. Điều trị chuyên biệt:
Những khuyến cáo với thuốc đặc trị NMS dựa trên những báo cáo ca lâm sàng, không có dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng. Kết quả của chúng không rõ ràng và còn bàn cải. Thôngthường thì dùng những thuốc như: Dantrolene, Bromocriptine và Amantadine.
• Dantrolene là thuốc dãn cơ trực tiếp và hiệu quả trong điều trị tăng thân nhiệt ác tính.Liều từ 0,25 đến 2mg/kg, tiêm mạch mỗi 6-12 giờ. Liều hàng ngày thường 3-5 mg/kg,liều tối đa 10mg/kg/ngày. Hiệu quả bao gồm giảm tạo nhiệt cũng tốt như trong co cứngcơ, và tác dụng trong vòng vài phút. Có liên quan đến nhiễm độc gan, Dantrolene nêntránh khi chức năng gan có bất thường. Trong khi vài khuyến cáo ngưng sau vài ngày,một vài đề nghị tiếp tục đến 10 ngày giảm liều chậm đến liều tối thiểu không tái phát.
• Bromocriptine, một đồng vận Dopamine, được cho để hồi phục dẫn truyền Dopaminebị mất. Nó tốt cho những bệnh nhân loạn thần. Liều 2,5mg mỗi 6-8 giờ, có thể tăng liềutối đa 40mg/ngày. Nó được khuyến cáo dùng đến 10 ngày sau khi NMS được kiểm soátvà giảm liều dần.
• Amantadine có tác động trên hệ Dopaminergic và Anticholinergic và sử dụng như 1thay thế Bromocriptine. Liều khởi đầu 100mg (uống qua sonde dạ dày) tăng liều khicần thiết tối đa 200mg mỗi 12 giờ.
3. Điều trị hỗ trợ: sự cần thiết cho việc chăm sóc nhanh chóng và hỗ trợ thiết yếu và không cầnbàn cải. Những biến chứng thì thường gặp và nặng, thậm chí tử vong.
Bao gồm:
• Mất nước
• Rối loạn cân bằng điện giải
• Suy thận cấp liên quan đến ly giải cơ vân
• Rối loạn nhịp tim bao gồm xoắn đỉnh và ngưng tim
• Nhồi máu cơ tim
• Bệnh cơ tim
• Suy hô hấp do co cứng thành ngực, viêm phổi, thuyên tắc phổi
• Huyết khối tĩnh mạch sâu
• Giảm tiểu cầu
• Đông máu nội mạch lan toả
• Co giật do tăng thân nhiệt hay rối loạn chuyển hoá
• Suy gan
• Nhiễm trùng huyết
Nhập đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) để theo dõi chuyên sâu và chăm sóc hỗ trợ. Những khuyến cáo điều trị bao gồm:
• Ngưng bất kỳ thuốc an thần hoặc thuốc thúc đẩy.
• Kiểm soát, ổn định hô hấp tuần hoàn. Thông khí cơ học, thuốc chống loạn nhịp, hoặcđặt máy tạo nhịp nếu cần thiết.
• Đảm bảo thể tích bằng truyền dịch. Dịch mất đi không thấy được từ sốt cao, mồ hôi nênchú trọng. Nếu CPK tăng quá cao, tăng thể tích nội lòng mạch và kiềm hoá nước tiểu cóthể phòng ngừa hoặc giảm nhẹ suy thận do ly giải cơ vân.
• Hạ sốt bằng khăn lạnh. Một biện pháp vật lý có thể thực hiện: rửa dạ dày bằng nướclạnh và đắp túi đá ở nách. Sử dụng Acetaminophen hay Aspirine để giảm sốt, nhưng nókhông được chứng minh.
• Hạ huyết áp khi tăng đáng kể, sử dụng bất kỳ thuốc chuyên biệt so với phương phápkhác thì không có dữ liệu lâm sàng. Clonidine thì có hiệu quả trong bối cảnh này.Nitropruside có thể lợi ích bởi còn làm hạ nhiệt do dãn mạch ngoại biên.
• Dùng Aspirine hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp để ngăn ngừa thuyên tắc tĩnhmạch sâu.
• Sử dung Benzodiazepine (Clonazepam, Lorazepam 0,5 đến 1,0mg) kiểm soát lo lắngnếu cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert E. Hales, (2008), textbook of psychiatry, 5th.
2. Kaplan & Sadocks Synopsis of Psychiatry (2010)
3. Harrisons, 18th principles of internal medecine (2011)']
|