Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Định nghĩa và phân loại

(Tham khảo chính: DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ )

1.1.    Định nghĩa
 
Theo tổ chức Y tế Thế giới, tai biến mạch máu não là những thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa. Các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn.
1.2.    Phân loại
Tai biến mạch máu não gồm hai loại chính:
1.2.1    Nhồi máu não hoặc thiếu máu não cục bộ
Là tình trạng khi mạch máu nuôi một vùng não bị tắc hoặc nghẽn gây thiếu máu và hoại vùng não đó.
Có 3 mức độ:
+ Cơn thiếu máu não thoáng qua (tai biến phục hồi trong 24 giờ)
+ Thiếu máu não cục bộ hồi phục (phục hồi trên 24 giờ, không để lại di chứng)
+ Thiếu máu não cục bộ hình thành (thời gian hồi phục kéo dài, để lại di chứng)
1.2.2    Chảy máu não
Là máu từ mạch máu vỡ chảy vào nhu mô não. Các vùng có thể chảy máu như: bao trong, nhân xám trung ương, thùy não, thân não, tiểu não. Căn cứ vào tiến triển trong hai đến ba tuần đầu có thể phân tai biến mạch máu não làm 2 mức độ:
+ Hồi phục một phần với di chứng kéo dài
+ Không hồi phục và nặng lên liên tục; tử vong.
1.3.    Dịch tễ học
1.3.1    Tỉ lệ bệnh
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1979, cứ 100.000 dân mỗi năm có từ 127 đến 740 người bệnh bị tai biến mạch máu não.
+ Ở Mỹ mỗi năm có 500.000 người bị đột quỵ, tai biến mạch máu não là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong và tàn tật, tổng chi phí cho người bệnh đột quỵ hàng năm từ 6 đến 9,5 tỉ đô la. Ở Pháp chi phí cho người bệnh tai biến mạch máu não chiếm 2,5 đến 3% tổng chi phí y tế cả nước.
+ Ở các nước đang phát triển: Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch. Theo Coletta (1994) 250.000 trường hợp mới.
Ở Châu Á: Theo hiệp hội thần kinh học ở các nước Đông Nam Á, người bệnh tai biến mạch máu não vào điều trị nội trú ở Trung Quốc là 40%, Ấn Độ 11%, Philippin 10%, Triều Tiên 16%, Indonesia 8%, Thái Lan 6%, Malaixia 2%. Tỉ lệ mắc bệnh hàng năm ở Nhật Bản 340-523/100.000, Trung Quốc 129/100.000 dân.
+ Ở Việt Nam: Theo Nguyễn Văn Đăng (1995) tỷ lệ hiện mắc trung bình là 28,25/100.000 dân. Tại miền nam theo kết quả điều tra của Bộ môn Thần kinh Trường ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh năm 1994 - 1995, tỷ lệ hiện mắc là 415/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 161/100.000 dân.
 

Tải về tài liệu chính https://bsgdtphcm.vn/api/upload/20240229hpet_bacsi.pdf .....(xem tiếp)

  • Định nghĩa và phân loại
  • Các yếu tố nguy cơ và mẫu co cứng
  • Phục hồi chức năng ở giai đoạn cấp tính
  • Phục hồi chức năng ở giai đoạn hồi phục
  • Phục hồi chức năng tại cộng đồng và hướng nghiệp sau xuất viện
  • Phương pháp lượng giá chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não
  • Kết luận
  • Tài liệu tham khảo
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Điều trị chống đông

    Hồ Huỳnh Quang Trí.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Bệnh viêm màng bồ đào trước cấp tính

    40/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Các yếu tố nguy cơ nhiễm H. Pylori

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Dễ nhầm với điện thế thấp (ECG Ví dụ)
    U xơ mạch vòm mũi họng
    Dịch tể của rối loạn dáng đi
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space