Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Điều trị

(Tham khảo chính: 2475/QĐ-BYT )

3.1. Điều trị nội khoa
Dự phòng thứ phát biến cố tim mạch và cải thiện tiên lượng, bao gồm:
- Kiểm soát tốt huyết áp:
+ Thuốc hạ áp nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể được khuyến cáo điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận một bên.
+ Thuốc hạ áp nhóm chẹn kênh canxi, chẹn beta giao cảm và lợi tiểu được khuyến cáo điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận
- Ngừng hút thuốc lá.
- Kiểm soát cân nặng.
- Kiểm soát chặt chẽ đường huyết nếu có tiểu đường.
- Kháng kết tập tiểu cầu: Aspirin 75 - 100 mg/24h hoặc clopidogrel 75 mg/24h
- Statin: Mức LDL-C cần đạt dựa vào phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
3.2. Điều trị tái thông mạch
- Không chỉ định điều trị tái thông mạch một cách thường quy với hẹp động mạch thận do xơ vữa.
- Hiện nay, với mức độ bằng chứng thấp về lợi ích khi so với điều trị nội khoa, điều trị tái thông mạch chỉ nên cân nhắc ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận có ý nghĩa về mặt giải phẫu (hẹp trên 70% đường kính) và chức năng (giảm tưới máu thận, đo dự trữ dòng chảy mạch thận giảm) với bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt, như:
+ Hẹp động mạch thận có ý nghĩa về huyết động kèm theo suy tim sung huyết tái phát không lý giải được.
+ Hoặc phù phổi cấp đột ngột.
+ Tăng huyết áp và/hoặc suy thận kèm theo hẹp động mạch thận do loạn sản xơ cơ.
3.2.1. Can thiệp mạch thận qua da (nong mạch thận bằng bóng và/hoặc đặt stent)
- Là phương pháp tái thông mạch hàng đầu hiện nay khi có chỉ định.
- Với hẹp động mạch thận do xơ vữa: Thường kết hợp nong bóng và đặt stent.
- Với hẹp do loạn sản xơ cơ: Thường chỉ cần nong bóng, có thể sử dụng bóng phủ thuốc và có thể đặt stent cứu vãn khi có tách thành động mạch hoặc nong bóng thất bại.
- Biến chứng: Tắc động mạch thận do xơ vữa, tách thành động mạch chủ, hội chứng ngón chân xanh do tắc mạch ngoại biên, tụ máu bao thận do thủng nhánh động mạch thận, tái hẹp (< 20%).
3.2.2. Phẫu thuật
- Chỉ định giới hạn: Được đặt ra khi có bệnh lý của động mạch thận do loạn sản xơ cơ không thể điều trị được bằng nong bóng tạo hình, tái hẹp sau đặt stent, hoặc phẫu thuật động mạch chủ bụng đồng thời.
- Phẫu thuật có tỷ lệ thành công về kỹ thuật cao với tỷ lệ huyết khối hoặc hẹp sau phẫu thuật < 10%. Đáp ứng huyết áp sau phẫu thuật tương tự như sau can thiệp.
 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Định nghĩa
  • Chẩn đoán
  • Điều trị
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    giải phẫu khuỷu tay

    .....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Cung ứng thuốc điều trị HIV thông tư 28/2018/TT-BYT

    28/2018/TT-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Tiếng cọ màng phổi

    kỹ năng.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Quy trình kỹ thuật nội soi phế quản lấy nút đờm
    CIMETIDIN
    Vắc xin và tiêm chủng
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space