Hướng dẫn sử dụng vaccine ngừa uốn ván
- Phụ nữ mang thai chưa từng chủng ngừa hoặc không biết hoặc chủng ngừa uốn ván không đầy đủ hoặc lần chủng ngừa cuối cùng > 10 năm. Để đảm bảo sự bảo vệ chống lại uốn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, các thai phụ này sẽ nhận được ba liều vaccine có chứa độc tố uốn ván và độc tố bạch hầu giảm độc lực. Lịch chủng ngừa được khuyến cáo là 0, 4 tuần, và 6 đến 12 tháng. Tdap nên thay thế 1 liều Td, tốt nhất từ tuổi thai 27 đến 36 tuần để tối đa hóa đáp ứng kháng thể của mẹ và truyền kháng thể thụ động cho trẻ sơ sinh.
- Tiêm vaccine uốn ván tăng cường (booster) ở phụ nữ mang thai. Nếu thai phụ được chỉ định tiêm vaccine tăng cường ngừa uốn ván và ho gà trong thai kỳ, nên dùng Tdap. Thời gian tối ưu là tuổi thai từ 27 đến 36 tuần để tối đa hóa đáp ứng kháng thể của mẹ và truyền kháng thể thụ động cho trẻ sơ sinh.
- Quản lý vết thương cho phụ nữ mang thai. Là một phần của chăm sóc vết thương chuẩn để ngăn chặn bệnh uốn ván, vaccine chứa độc tố uốn ván có thể được khuyến cáo cho vết thương ở thai phụ nếu lần tiêm tăng cường Td trước đã ≥ 5 năm. Nếu thai phụ được khuyến khích tiêm tăng cường Td, nhân viên y tế nên dùng loại Tdap [26].
- Phụ nữ mang thai. Các bác sĩ chăm sóc trước sinh cần thực hiện chương trình tiêm chủng Tdap cho tất cả thai phụ. Nhân viên y tế nên tiêm chủng một liều Tdap trong suốt mỗi thai kỳ cho bệnh nhân, không phân biệt tiền sử có nhận Tdap hay chưa.
- Đối với phụ nữ rõ ràng trước đây không được chủng ngừa Tdap, nếu Tdap không được chủng ngừa trong suốt thai kỳ. Nên chủng ngừa Tdap được ngay lập tức sau khi sinh.
Lịch tiêm chủng cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản và phụ nữ mang thai không biết hoặc chủng ngừa uốn ván không đầy đủ hoặc lần chủng ngừa cuối cùng > 10 năm [25]
Liều TT hay Td
|
Chỉ
định
|
Thời gian
bảo vệ
|
1
|
Ngay lần đầu gặp thai phụ, càng sớm càng tốt
|
Không
|
2
|
Ít nhất 4 tuần sau TT1
|
1-3 năm
|
3
|
Ít nhất 6 tháng sau TT2
|
Ít nhất 5 năm
|
4
|
Ít nhất 1 năm sau TT3 hoặc trong thai kì tiếp theo
|
Ít nhất 10 năm
|
5
|
Ít nhất 1 năm sau TT4 hoặc trong thai kì tiếp theo
|
Độ tuổi sinh đẻ và có thể lâu hơn
|
|