2.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa được coi là nền tảng đối với tất cả các bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm và cần phải được tối ưu hóa trước khi cân nhắc bất kì phương pháp can thiệp không sử dụng thuốc hay các thiết bị cấy ghép.
Ba mục tiêu chính trong điều trị nội khoa với bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm:
- Giảm tỉ lệ tử vong.
- Dự phòng tái nhập viện do suy tim mất bù.
- Cải thiện triệu chứng, khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống.
Điều trị nội khoa luôn gắn liền với các biện pháp điều chỉnh lối sống phù hợp:
- Chế độ ăn uống, sinh hoạt: ăn giảm muối, hạn chế rượu bia, ngưng hút thuốc lá, tránh các chất gây độc cho cơ tim…
- Chế độ nghỉ ngơi hợp lý, không được gắng sức quá mức
- Chế độ hoạt động, tập luyện thể lực phù hợp với mức độ suy tim
● Những điểm thiết yếu trong điều trị nội khoa với người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm
Các nhóm thuốc nền tảng (còn gọi là các nhóm thuốc “trụ cột”), bao gồm: (1) Nhóm ức chế hệ renin-angiotensin bao gồm ức chế men chuyển (ACE-I) hoặc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) hoặc ức chế kép neprilysin và angiotensin (ARNI); (2) Chẹn beta giao cảm; (3) Thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid hay kháng aldosterone (MRA); và (4) Ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose 2 tại ống thận (ức chế SGLT2) giúp giảm tử vong, giảm nhập viện vì suy tim, cải thiện triệu chứng suy tim ở người bệnh suy tim có phân suất tống máu giảm.
ARNI được lựa chọn ở bệnh nhân NYHA II-III, ACE-I hoặc ARB được chỉ định cho bệnh nhân NYHA từ II-IV, ACE-I được chỉ định trong những tình huống không có khả năng dùng ARNI, ARB nên được dùng khi người bệnh không dung nạp được với ACE-I hoặc không có khả năng dùng ARNI.
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose tại ống thận (ức chế SGLT2). Thuốc có tác dụng giảm tái hấp thu/tăng thải glucose và natri. Hai thuốc trong nhóm này là dapagliflozin hoặc empagliflozin được khuyến cáo chỉ định bất kể người bệnh có kèm theo đái tháo đường hay không.
Bốn “trụ cột” chính trong điều trị nội khoa đề cập ở trên nên cân nhắc kết hợp sớm nhằm mang lại lợi ích tối đa cho người bệnh nhưng luôn phải lưu ý khía cạnh cá thể hóa và đảm bảo an toàn. Một người bệnh, trong từng giai đoạn diễn biến của suy tim, có thể dung nạp tốt với kết hợp đủ cả 4 thuốc nhưng cũng có thể chỉ là 3, 2 hoặc 1 trong 4 loại. Cần lưu ý chỉ dùng 1 thuốc duy nhất đại diện cho mỗi nhóm trong phác đồ (ví dụ: chỉ dùng 1 thuốc hoặc ACEI hoặc ARNI hoặc ARB).
Ngoại trừ nhóm ức chế SGLT2 được sử dụng với liều cố định, người bác sĩ thực hành luôn cần lưu ý điều chỉnh các nhóm thuốc ARNI hoặc ACE-I hoặc ARB, chẹn beta giao cảm và MRA từ liều khởi đầu thấp tới liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được.
Bên cạnh 4 nhóm thuốc “trụ cột”, cần dùng thuốc lợi tiểu quai trong trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu ứ trệ dịch.
Hình 4. Phác đồ điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
a ACE-I khi không khả năng dùng ARNI, ARB khi không dung nạp với ACE-I hoặc không có khả năng dùng ARNI; b khi phù hợp
● Những thuốc được khuyến cáo trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm.
1) Thuốc ức chế men chuyển (ACE-I)
- Ức chế men (enzym) xúc tác chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II làm giảm nồng độ Angiotensin II, đồng thời làm tăng nồng độ Bradykinin, một chất tác dụng gần như ngược chiều với Angiotensin II. Kết quả thuốc sẽ tác động điều chỉnh hệ Renin - Angiotensin - Aldosterone (RAA) gây giãn mạch (cả tiểu động mạch và tĩnh mạch), dẫn tới làm giảm cả tiền tải và hậu tải, giảm gánh nặng cho tim.
- Thuốc giúp cải thiện tiên lượng và giảm triệu chứng ở bệnh nhân suy tim mạn.
- Chống chỉ định và thận trọng: Huyết áp thấp, hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai.
2) Thuốc chẹn beta giao cảm
- Hạn chế sự kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm, một cơ chế điều hòa ngược trong suy tim mạn.
- Giúp cải thiện sống còn, giảm tái nhập viện do đợt cấp và giảm đột tử do tim.
- Hiện nay, có 4 loại thuốc chẹn beta giao cảm có thể dùng trong điều trị suy tim: carvedilol, metoprolol, bisoprolol và nebivolol.
- Lợi ích của chẹn beta giao cảm xuất hiện chậm và lâu dài. Cần dùng liều thấp khi khởi trị, sau đó tăng dần.
- Chống chỉ định: suy tim đang ở giai đoạn mất bù, nhịp chậm, hen phế quản…
3) Thuốc ức chế thụ thể Mineralocorticoid (MRA)
- Hay còn gọi là thuốc lợi tiểu kháng aldosterone, không chỉ có tác dụng lợi tiểu mà còn hạn chế tác dụng thái quá của tăng aldosterone trong suy tim nặng, do đó làm giảm co mạch đồng thời với tình trạng giữ muối nước, phì đại cơ tim, suy thận, rối loạn chức năng nội mạc…
- Thuốc làm giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện ở những bệnh nhân suy tim nặng.
- Chống chỉ định và thận trọng: suy thận nặng, tăng kali máu.
4) Thuốc ức chế thụ thể neprilysin và angiotensin (ARNI)
- Phức hợp Sacubitril/Valsartan (Sacubitril là tiền chất, sau đó chuyển hóa thành chất ức chế enzym Neprilysin, làm tăng nồng độ các peptid lợi niệu) được khuyến cáo như điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II.
- Có thể cân nhắc Sacubitril/Valsartan cho bệnh nhân suy tim mạn cũng như suy tim cấp đã ổn định ngay mà không cần bắt buộc phải sử dụng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể trước.
- Chống chỉ định và thận trọng: tiền sử phù mạch với thuốc ACEI, suy thận, hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai…
- Cần lưu ý ngưng thuốc ACEI ít nhất 36 giờ (nếu đang dùng) trước khi khởi trị thay thế bằng ARNI.
5) Thuốc ức chế đồng vận Natri-glucose 2 (SGLT2i)
- Làm tăng đào thải đường và muối qua nước tiểu bằng cách ức chế tái hấp thu glucose và natri ở ống thận.
- Hiện nay 2 thuốc là dapagliflozin hoặc empagliflozin được khuyến cáo cho bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm bất kể có kèm theo đái tháo đường hay không. Các thuốc được chứng minh giảm tử vong tim mạch và tái nhập viện do suy tim. Thuốc còn được chứng minh có hiệu quả giảm các biến cố thận cấp và ngăn ngừa sự suy giảm chức năng thận về dài hạn.
- Chống chỉ định và thận trọng: chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng. Tình trạng giảm nhẹ mức lọc cầu thận ngay sau khi khởi trị có thể gặp và thường phục hồi tốt, nhìn chung không dẫn tới ngừng thuốc.
6) Thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II (ARB):
- Ức chế trực tiếp thụ thể AT1 nơi angiotensine II gây ra tác dụng trên các tổ chức đích (mạch, thận, tim…). Khác với thuốc ức chế men chuyển, các thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensine II không làm tăng bradykinin nên ít gây ra các tác dụng phụ như ho khan, phù mạch (gặp khá phổ biến khi dùng ACE-I).
- Gần giống ACE-I, các thuốc ARB tác dụng lên hệ RAA dẫn tới giãn mạch, cải thiện chức năng tâm thất...
- Được chỉ định khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ACE-I hoặc không có khả năng điều trị với ARNI.
- Chống chỉ định và thận trọng: tương tự như thuốc ACE-I.
● Một số nhóm thuốc khác trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm
1) Thuốc lợi tiểu (ngoài nhóm kháng aldosterone)
- Tăng thải muối nước, giúp giảm triệu chứng ứ huyết do suy tim, có thể chỉ định cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết.
- Nhóm thuốc lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (Furosemid). Furosemide đặc biệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng hoặc bị phù phổi cấp.
- Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide: Hydrochlothiazide, Indapamide...
2) Thuốc glucosid trợ tim:
- Liều thấp digoxin (khoảng 0,125 mg/ngày) giúp giảm triệu chứng và tái nhập viện trong suy tim mạn.
- Liều cao digoxin theo cách dùng cổ điển (liều tấn công và duy trì) có thể làm tăng tử vong và hiện nay không còn được khuyến cáo.
- Chỉ định: Suy tim với cung lượng tim thấp, bệnh cơ tim giãn có nhịp xoang nhanh; suy tim kèm theo các rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt là rung nhĩ hay cuồng nhĩ với đáp ứng tần số thất nhanh.
- Chống chỉ định: Nhịp tim chậm, rối loạn nhịp thất, hội chứng Wolff - Parkinson - White, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi nặng.
3) Thuốc chẹn kênh f (Ivabradine)
- Có tác dụng làm giảm tần số nhịp xoang.
- Khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng (NYHA II-IV), EF < 35%, nhịp xoang, tần số tim > 70 ck/phút dù đã tối ưu hóa liều chẹn beta giao cảm hoặc khi bệnh nhân không dung nạp với chẹn beta giao cảm.
- Thuốc được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch và tái nhập viện do suy tim.
- Chống chỉ định: nhịp tim chậm
4) Thuốc kết hợp Hydralazine và isosorbide dinitrate
- Chỉ định trên bệnh nhân suy tim (bệnh nhân da đen) EF < 35% hoặc EF < 45% có kèm giãn buồng tim trái, triệu chứng NYHA III-IV dù đã tối ưu hóa điều trị suy tim bằng các thuốc nền tảng.
- Điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển trong trường hợp không dung nạp hoặc có chống chỉ định.
Bảng 6. Liều lượng các thuốc điều trị suy tim PSTM giảm đã được nghiên cứu chứng minh
|
Liều khởi đầu
|
Liều đích
|
ỨC CHẾ MEN CHUYỂN (ACE-I)
|
Captopril
|
6.25 mg, ngày 3 lần
|
50 mg, ngày 3 lần
|
Enalapril
|
2.5 mg, ngày 2 lần
|
10 - 20 mg, ngày 2 lần
|
Lisinopril
|
2.5 - 5 mg, ngày 1 lần
|
20 - 35 mg, ngày 1 lần
|
Perindopril
|
2.5 - 5 mg ngày 1 lần
|
10 - 20 mg ngày 1 lần
|
Ramipril
|
2.5 mg, ngày 2 lần
|
5 mg, ngày 2 lần
|
Trandolapril
|
0.5 mg, ngày 1 lần
|
4 mg, ngày 1 lần
|
ARNI
|
Sacubitril/valsartan
|
49/51 mg, ngày 2 lần
|
97/103 mg, ngày 2 lần
|
CHẸN BETA GIAO CẢM
|
Bisoprolol
|
1.25 mg, ngày 1 lần
|
10 mg, ngày 1 lần
|
Carvedilol
|
3.125 mg, ngày 2 lần
|
25 mg, ngày 2 lần
|
Metoprololsuccinate (CR/XL)
|
12.5-25 mg, ngày 1 lần
|
200 mg, ngày 1 lần
|
Nebivolol
|
1.25 mg, ngày 1 lần
|
10 mg, ngày 1 lần
|
MRA
|
Spironolactone
|
25 mg, ngày 1 lần
|
50 mg, ngày 1 lần
|
ỨC CHẾ SGLT2 (SGLT2-I)
|
Dapagliflozin
|
10 mg, ngày 1 lần
|
10 mg, ngày 1 lần
|
Empagliflozin
|
10 mg, ngày 1 lần
|
10 mg, ngày 1 lần
|
ỨC CHẾ THỤ THỂ AT1 ANGIOTENSIN II (ARB)
|
Candesartan
|
4 mg, ngày 1 lần
|
32 mg, ngày 1 lần
|
Losartan
|
50 mg, ngày 1 lần
|
150 mg, ngày 1 lần
|
Valsartan
|
40 mg, ngày 2 lần
|
160 mg, ngày 2 lần
|
CÁC THUỐC KHÁC
|
Ivabradine
|
5 mg, ngày 2 lần
|
7.5 mg, ngày 2 lần
|
Digoxin
|
62.5 µg , ngày 1 lần
|
250 µg , ngày 1 lần
|
Hydralazine/Isosorbide dinitrate
|
37.5mg/20mg , ngày 3 lần
|
75 mg/40 mg, ngày 3 lần
|
|
|
|
|
Bảng 7. Thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim mạn
Thuốc
|
Liều khởi đầu
|
Liều tối đa
|
Chu kỳ dùng
|
Lợi tiểu quai
|
Furosemide
|
20 - 40 mg ngày 1 hoặc 2 lần
|
600 mg
|
6 - 8 giờ
|
Bumetanide
|
0.5-1.0 mg ngày 1 hoặc 2 lần
|
10mg
|
4 - 6 giờ
|
Torsemide
|
10-20 mg ngày 1 lần
|
200mg
|
12 - 16 giờ
|
Lợi tiểu nhóm thiazide
|
Hydrochlorothiazide
|
25 mg ngày 1 hoặc 2 lần
|
100 mg
|
6 - 12 giờ
|
Indapamide
|
2.5 mg ngày 1 lần
|
5 mg
|
36 giờ
|
Metolazone
|
2.5 mg ngày 1 lần
|
20mg
|
12 - 24 giờ
|
Lợi tiểu giữ Kali
|
Amiloride
|
5.0 mg ngày 1 lần
|
20 mg
|
24 giờ
|
Thuốc đối kháng Arginine Vasopressin
|
Tolvaptan
|
15 mg ngày 1 lần
|
60 mg
|
|
2.2. Điều trị bằng thiết bị
● Tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT):
- Cơ chế: máy tạo nhịp tâm nhĩ và hai tâm thất hoặc tạo nhịp thất trái và thất phải để “tái đồng bộ” hoạt động co bóp của tim trong trường hợp suy tim nặng có kèm theo sự mất đồng bộ điện học hai tâm thất (QRS giãn rộng).
- Hiện nay, phương pháp điều trị này được chỉ định tốt nhất ở những bệnh nhân suy tim với EF ≤ 35%, nhịp xoang kèm phức bộ QRS ≥ 130 ms và có dạng block nhánh trái, còn triệu chứng (NYHA II-IV) mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu.
● Máy phá rung tự động cấy vào cơ thể (ICD)
- Dự phòng tiên phát đột tử do tim: Bệnh nhân suy tim nặng EF ≤ 35%, tiên lượng sống thêm ≥ 1 năm, có triệu chứng NYHA II-III (dù điều trị nội khoa tối ưu) do các nguyên nhân sau: bệnh cơ tim giãn hoặc bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ (trừ trường hợp mới NMCT cấp trong vòng 40 ngày).
- Dự phòng thứ phát đột tử do tim: Bệnh nhân suy tim tiền sử ngừng tim do rung thất hoặc tim nhanh thất gây huyết động không ổn định, tiên lượng sống thêm ≥ 1 năm.
2.3. Thay (ghép) tim
● Chỉ định
- Bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối, đã kháng lại với tất cả các biện pháp điều trị nội, ngoại khoa thông thường.
- Dưới 65 tuổi và có khả năng tuân thủ điều trị chặt chẽ.
● Chống chỉ định:
- Tăng ALĐMP cố định.
- Ung thư đang tiến triển hoặc mới được phát hiện dưới 5 năm.
- Bệnh lý toàn thân tiên lượng nặng (suy gan, suy thận...).
2.4. Điều trị dựa trên kiểu hình của suy tim
Hình 5. Điều trị suy tim phân suất tống máu giảm dựa trên kiểu hình của bệnh
Chú thích: ACE-I: thuốc ức chế men chuyển; ARB: ức chế thụ thể angiotensin; ARNI: ức chế thụ thể angiotensin/neprilysin; CRT-D: tạo nhịp tái đồng bộ tim kèm chức năng khử rung tim; CRT-P: tạo nhịp tái đồng bộ tim không kèm chức năng khử rung tim; ICD: thiết bị khử rung tim tự động cấy vào cơ thể; ISDN: isosorbide dinitrate; LBBB: blốc nhánh trái; MCS: hỗ trợ tuần hoàn cơ học; MRA: thuốc kháng thụ thể mineralcorticoid; PVI: cô lập tĩnh mạch phổi điều trị rung nhĩ; SGLT2i: chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2; TAVI: thay van động mạch chủ qua đường ống thông; TEE MVR: sửa van hai lá bằng kẹp hai bờ van qua đường ống thông.
Xanh lá: Mức chỉ định loại I (chỉ định rõ ràng) theo các khuyến cáo
Vàng: Mức chỉ định loại IIa (chỉ định cân nhắc) theo các khuyến cáo
|