Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Hướng dẫn điều trị, quản lý người bệnh bệnh tim mạch

(Tham khảo chính: 1886/QĐ-BYT )

1. Đối với những người có biến cố tim mạch cấp trong dịch COVID-19

• Người bệnh cần đến ngay bệnh viện nếu đã có các bệnh lý tim mạch cấp (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp..), tuy nhiên cần liên hệ với bệnh viện trước khi đến để có hướng dẫn cụ thể nhằm tăng hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ lây nhiễm cho người bệnh và giảm tải cho cơ sở y tế trong dịch COVID-19.

• Nên làm ít các xét nghiệm, ưu tiên lựa chọn các xét nghiệm có độ chính xác cao trong việc chẩn đoán và phân tầng bệnh tim mạch cấp như: chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) khi nghi ngờ hội chứng ĐMC cấp hoặc nhồi máu phổi cấp; điện tâm đồ và troponin siêu nhậy cho hội chứng vành cấp, chụp cắt lớp vi tính phổi để đánh giá tổn thương phổi của COVID-19.

• Trong dịch COVID-19, khi hệ thống y tế quá tải vì dịch, sẽ ưu tiên điều trị nội khoa cho các bệnh lý tim mạch cấp do dễ thực hiện hơn trong khi các biện pháp xâm lấn (như can thiệp qua đường ống thông hay phẫu thuật) sẽ cần nhiều nhân lực và hạ tầng cao hơn ví dụ phòng áp lực âm …)

Bảng 1. Lựa chọn điều trị bảo tồn hay xâm lấn các bệnh lý tim mạch cấp trong dịch COVID-19.

Vẫn phải can thiệp hoặc phẫu thuật

Cố gắng điều trị bảo tồn nội khoa

• Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ST chênh lên, có huyết động không ổn định.

• NMCT cấp ST không chênh, đang đe doạ tính mạng cần tái thông động mạch vành cấp.

• Lóc tách thành động mạch chủ cấp tính týp A hoặc týp B phức tạp.

• Rối loạn nhịp chậm gây ngất hoặc không ổn định huyết động phải đặt máy tạo nhịp.

• Thuyên tắc động mạch phổi cấp mà huyết động không ổn định khi tiêu sợi huyết hoặc có nguy cơ xuất huyết nội tạng quá cao hoặc cần truyền thuốc tiêu sợi huyết qua ống thông động mạch phổi.

• NMCT cấp ST chênh lên, có chỉ định tiêu sợi huyết.

• NMCT cấp ST chênh lên, đến muộn quá thời gian tái thông lý tưởng mà triệu chứng lâm sàng không tồi đi (như đau ngực nhiều, ST còn chênh, biến chứng cơ học của nhồi máu).

• NMCT cấp ST không chênh, phân tầng nguy cơ cao (điểm GRACE ≥140).

• Lóc tách thành động mạch chủ týp B không biến chứng.

• Thuyên tắc huyết khối phổi cấp.

• Đợt cấp suy tim.

• Cơn tăng huyết áp cấp.

2. Đối với những người nhiễm COVID có bệnh nền là bệnh tim mạch

• Nhiễm COVID-19 có thể gây ra các biến cố tim mạch cấp hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh lý tim mạch có từ trước. Các biến cố tim mạch xảy ra ở người nhiễm COVID-19 khá tương đồng với các biến chứng khi nhiễm SARS, MERS, và cúm, bao gồm: tổn thương cơ tim, viêm cơ tim, hội chứng vành cấp, rối loạn nhịp tim, suy tim và bệnh cơ tim, sốc tim (đơn thuần hoặc kết hợp với ARDS), thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

• Tình trạng yếu mệt khi nhiễm COVID-19 dễ gây do dự khi dùng các thuốc tim mạch thường quy, như các thuốc kháng tiểu cầu, các thuốc chẹn beta giao cảm.. và như vậy sẽ làm tăng nguy cơ các biến cố như bệnh mạch vành hoặc suy tim.

• Dễ có tình trạng tăng đông nặng khi nhiễm COVID-19, vì vậy cần lưu ý dự phòng huyết khối và tầm soát thuyên tắc động mạch phổi.

• Ở người có suy tim hoặc đã quá tải thể tích, việc truyền dịch để điều trị khi bị nhiễm COVID-19 cần thận trọng và theo dõi sát.

• Triệu chứng và bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp có thể bị coi nhẹ hoặc chẩn đoán nhầm trong bệnh cảnh nhiễm COVID-19, do đó dễ dẫn tới bỏ sót và xử trí không kịp thời.

• Chú ý tìm kiếm và theo dõi các ảnh hưởng tiềm tàng trên tim mạch của một số thuốc có thể dùng khi điều trị COVID-19 (Bảng 2 và 3).

Bảng 2. Độc tính và tác dụng phụ tiềm tàng trên tim mạch của thuốc điều trị COVID-19.

(Ghi chú: những thuốc đánh dấu (*) đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, chỉ sử dụng điều trị khi có hướng dẫn của Bộ Y tế)

Thuốc

Cơ chế tác dụng

Thuốc có  tương tác

Tác dụng phụ trên tim mạch

Ribavirin (*)

Ức chế sao chép RNA và DNA virus

Chống đông

Chưa rõ

Lopinavir/ Ritonavir (*)

Lopinavir ức chế protease/ Ritonavir ức chế chuyển hóa CYP3, gây tăng nồng độ lopinavir

Kháng tiểu cầu

Kháng đông

Statin

Thuốc chống rối loạn nhịp

Thay đổi dẫn truyền trong tim: kéo dài khoảng QTc, bloc nhĩ thất độ cao, xoắn đỉnh

Redemsevir (*)

Ức chế polymerase

RNA tương tự nucleotid

Không rõ

Không rõ

Bevacizumab

Ức chế VEGF, để giảm tính thấm mô và phù phổi

Không rõ

- Độc trực tiếp lên cơ tim, trầm trọng thêm bệnh cơ tim

- Tăng huyết áp (THA) nặng

- Thuyên tắc huyết khối

Chloroquine/

Hydroxy chloroquine (*)

Thay đổi pH nội thể vốn cần để virus xâm nhập tế bào

Thuốc chống rối loạn nhịp

- Độc trực tiếp lên cơ tim, trầm trọng thêm bệnh cơ tim

- Thay đổi dẫn truyền trong tim, bloc nhĩ thất, bloc nhánh, xoắn đỉnh, rung thất, nhịp nhanh thất

Eculizumab

Ức chế hoạt hóa bổ thể

Không rõ

THA, nhịp nhanh, phù ngoại vi

Fingolimod

Ức chế TB lympho do điều hoà sphingosine-1 phosphat

Không rõ

- THA, bloc nhĩ thất độ 1­2, nhịp chậm, kéo dài QTc,

- Chống chỉ định: sau hội chứng vành cấp, đột quỵ cấp, suy tim mất bù cấp; bloc nhĩ thất độ cao, suy nút xoang, QTc >= 500 ms

Interferon

Hoạt hóa hệ miễn dịch

Không rõ

- Độc trực tiếp lên cơ tim, trầm trọng thêm bệnh cơ tim

- Tụt HA, rối loạn nhịp, bệnh cơ tim, NMCT

Pirfenidone

Chống xơ hóa, ức chế IL-1B/IL-4 giảm cytokine lên phổi

Không rõ

Không rõ

Methyl prednisolone

Thay đổi bộc lộ gene làm giảm viêm

Kháng đông

Ứ dịch; rối loạn điện giải, THA

Tocilizumab

Ức chế thụ thể IL-6

Có thể tăng chuyển hóa các thuốc

THA, tăng cholesterol máu, không rõ tác dụng trên khoảng QTc

Bảng 3. Chỉnh liều và lưu ý khi dùng thuốc tim mạch với thuốc điều trị COVID-19.

(Ghi chú: những thuốc đánh dấu (*) đang trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, chỉ sử dụng điều trị khi có hướng dẫn của Bộ tế)

Thuốc

Tương tác đặc hiệu

Cơ chế tương tác và cách chỉnh liều

Lưu ý

Ribavirin*

Kháng đông

- Warfarin

Không rõ cơ chế:

- Không cần chỉnh liều

Theo dõi INR

Lopinavir/

Ritonavir*

Kháng đông

- Apixaban

- Rivaroxanan

Ức chế CYP3A4:

- Giảm nửa liều apixaban (ko dùng nếu đang dùng liều 2.5mg/)

- Không dùng cùng rivaroxaban

Có thể dùng dabigatran hoặc warfarin nhưng cần thận trọng

Kháng tiểu cầu

- Clopidogrel

-Ticagrelor

Ức chế CYP3A4

- Giảm tác dụng clopidogrel nên không dùng cùng

-       Tăng tác dụng ticagrelor nên không dùng cùng

Cân nhắc dùng prasugrel nếu ko có chống chỉ định. Nếu dùng các kháng tiểu cầu khác, cần XN hoạt tính tiểu cầu

Statin

- Atorvastatin

- Rosuvastatin

- Lovastatin

- Simvastatin

- Ức chế OATTP1B1 và BCRP: liều rosuvastatin tối đa 10 mg/ngày

- Ức chế CYP3A4: Liều atorvastatin tối đa 20mg/ngày

Không dùng lova/simv

Khởi liều rosu/ator  thấp nhất, tăng dần.

Có thể dùng pravastatin hoặc

pitavastatin

Rối loạn nhịp tim

- Thuốc kéo dài QTc

- Digoxin

Ức chế P-glycoprotein Theo dõi nồng độ digoxin để giảm liều

Thận trọng khi phải dùng cùng các thuốc chống rối loạn nhịp

Chloroquine

/Hydroxy chloroquine*

Chẹn beta giao cảm: metoprol, carvediolol, propanolol, labetalol Rối loạn nhịp tim

- Thuốc kéo dài QTc

- Digoxin

- Ức chế CYP2D6: có thể cần giảm liều chẹn beta

- Ức chế P-glycoprotein Theo dõi nồng độ digoxin để giảm liều

Thận trọng khi phải dùng cùng các thuốc chống rối loạn nhịp

Fingolimod

- Các thuốc chậm nhịp tim: chẹn beta, chẹn canxi, ivabradine

- Rối loạn nhịp: kéo dài QTc: nhóm IA và III

Ức chế thụ thể sphingosine 1 phosphat ở cơ nhĩ: không được dùng cùng thuốc rối loạn nhịp nhóm IA hay III

Dùng thận trọng đối với thuốc kéo dài QT

Methylpred nisolone

Chống đông:

- Warfarin

Không rõ cơ chế: cần chỉnh theo INR

Theo dõi INR

 

Tải về tài liệu chính https://bsgdtphcm.vn/api/upload/20220513Phacdo_1883.pdf .....(xem tiếp)

  • Khuyến nghị cho người có bệnh không lây nhiễm
  • Nguyên tắc chung đối với các cơ sở KCB trong quản lý, điều trị BKLN trong dịch COVID-19.
  • Hướng dẫn điều trị, quản lý người bệnh bệnh tim mạch
  • Hướng dẫn về điều trị người bệnh đái tháo đường mắc COVID-19
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
  • Hen phế quản
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Chẩn đoán và điều trị rong kinh rong huyết

    Sản phụ - phòng khám đa khoa Phạm Ngọc Thạch.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Rối loạn thần kinh thực vật

    quản lý ngoại trú.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Các nốt ác tính

    CME.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Các mô hình
    Mục tiêu học tập
    76
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space