Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space
 Thuốc điều trị Chóng mặt và Bệnh Ménière

Thuốc điều trị Chóng mặt và Bệnh Ménière

(Trở về mục nội dung gốc: )

2.5.1.1    Betahistine:
-    Cơ chế tác dụng: Betahistine có cấu trúc tương tự histamine và tác động phức hợp lên hệ thống này. Thuốc hoạt động như một chất chủ vận mạnh trên thụ thể H1, gây giãn các cơ vòng tiền mao mạch ở tai trong, từ đó làm tăng lưu lượng máu và cải thiện vi tuần hoàn tại mê đạo. Đồng thời, nó là một chất đối kháng mạnh trên thụ thể H3, ức chế cơ chế tự điều hòa ngược, làm tăng giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh (như histamine) từ các đầu dây thần kinh tiền đình. Sự kết hợp này giúp giảm áp lực nội dịch và điều hòa hoạt động của các nhân tiền đình, qua đó làm giảm tần suất và cường độ của các cơn chóng mặt.78
-    Chỉ định: Điều trị triệu chứng của hội chứng Ménière (bao gồm chóng mặt, ù tai, và mất thính lực) và chóng mặt do các nguyên nhân tiền đình khác.1
-    Liều lượng: Liều khởi đầu thường là 8–16 mg x 3 lần/ngày hoặc 24 mg x 2 lần/ngày. Nên uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn để giảm thiểu kích ứng dạ dày.78
-    Chống chỉ định: Loét dạ dày-tá tràng đang tiến triển, u tủy thượng thận (pheochromocytoma).78
-    Biệt dược phổ biến tại Việt Nam: Serc, Betaserc, Merislon, Betagen.78
2.5.1.2    Acetyl Leucine:
-    Cơ chế tác dụng: Cơ chế chính xác của Acetyl Leucine vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng giả thuyết được chấp nhận rộng rãi là thuốc có tác dụng ổn định lại điện thế màng của các tế bào thần kinh thuộc hệ thống tiền đình đang bị kích thích quá mức, giúp phục hồi lại chức năng bình thường và cắt cơn chóng mặt.82
-    Chỉ định: Điều trị triệu chứng của các cơn chóng mặt do bất kỳ nguyên nhân nào.1
-    Liều lượng: Liều thông thường cho người lớn là 1.5 - 2 g/ngày (tương đương 3-4 viên 500 mg), chia làm 2-3 lần.
-    Biệt dược phổ biến tại Việt Nam: Tanganil, Acetylleucine.
2.5.1.3    Các thuốc hỗ trợ trong cơn cấp: 
Trong cơn chóng mặt cấp tính và dữ dội, các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương và tiền đình được sử dụng để giảm nhanh triệu chứng. Các nhóm thuốc này bao gồm thuốc kháng histamine (Dimenhydrinate, Promethazine), thuốc chống nôn (Metoclopramide), và Benzodiazepines (Diazepam). Chúng giúp giảm cảm giác quay, buồn nôn, nôn và lo âu đi kèm.1
 

space
Tài liệu đào tạo liên tục

Trở về mục nội dung cha

Nội dung anh em:

1-hình 1
Quy trình điều trị rụng tóc bằng tiêm dưới da triamcinolon

4790/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

1-hình 1
ca lâm sàng 2

ICPC.....(xem tiếp)

1-hình 1
59 Tạo mã QR chuyển khoản ngân hàng bằng hàm trong Google Sheets Google Apps Script

công nghệ thông tin.....(xem tiếp)

Kiến thức nhanh
Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Giới thiệu phương pháp luận lâm sàng


Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

space