Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Biến chứng

(Tham khảo chính: ICPC )

Có nhiều biến chứng ảnh hưởng đến tiên lượng sống còn của bệnh nhân và khả năng để lại di chứng, thường gặp nhất là trong viêm màng não do một số nguyên nhân như: viêm màng não mủ, nhất là do phế cầu, viêm não màng não do Listeria, lao, viêm não màng não do herpes.

  1. Hôn mê
  2. Tăng áp lực nội sọ
  3. Rối loạn thần kinh thực vật
  4. Co giật
  5. Rối loạn điện giải

Hội chứng Schwartz-Bartter

Do tăng tiết không phù hợp ADH, với hạ Natri máu, giữ Natri trong nước tiểu, nguy cơ co giật và rối loạn tri giác do phù não.

Mất nước

Đặc biệt ở trẻ em và người già

Là hậu quả của nôn ói, sốt, rối loạn tri giác và đôi khi đái tháo nhạt do tiểu đường, gây nguy cơ suy thận, trụy mạch do mất nước, co giật, rối loạn tâm – thần kinh, và tụ máu dưới màng cứng.

  1. Tổn thương thần kinh khu trú
  2. Tụ dịch dưới màng cứng ở trẻ em

Cần nghĩ tới nếu bệnh nhân có sốt trở lại, có co giật, rối loạn tri giác hay có tổn thương thần kinh khu trú.

Chẩn đoán dựa vào thóp phồng, tăng kích thước vòng đầu, CT scan, chọc dò có thể cho dịch lẫn máu hoặc nhiễm sắc vàng, đồng nhất. DNT phải luôn được gửi cấy .

  1. Tắc nghẽn màng nhện

Viêm màng nhện nặng, đôi khi bán cấp, có thể tạo nên một lớp màng hoặc vách thật sự trong khoang dưới nhện và ngăn cản sự lưu chuyển DNT (đặc biệt là trong lao).

  1. Viêm màng nhện-giao thị

Rối loạn thị lực, bán manh, mù đột ngột kẻm với giảm phản xạ đồng tử.

  1. Não úng thủy

Xuất hiện nhanh chóng (TALNS, tăng chu vi vòng đầu trên trẻ sơ sinh); chẩn đoán bằng MRI não.

Có thể có não úng thủy mủ

  1. Chèn ép tủy sống

Do viêm màng nhện chèn ép, chẩn đoán bằng MRI.

  1. Diễn tiến chậm

Trên người lớn có não úng thủy được cho là “áp lực bình thường”: sa sút trí tuệ, thất điều, không đi lại được, rối loạn cơ vòng.

  1. Trụy tim mạch, đông máu nội mạch lan tỏa
  2. Thất bại điều trị sớm

Có liên quan đến điều trị kháng sinh không đúng hoặc không phù hợp với phổ KS hoặc kháng sinh không vào được đến ổ nhiễm trùng.

  1. Tái phát

Nguyên nhân do:

Dò xương, màng cứng;

Tồn tại ổ nhiễm trùng TMH;

Suy giảm miễn dịch;

Điều trị quá ngắn hạn;

Một vài căn nguyên khác (nấm, viêm màng não do carcinomes, bệnh Behcet)

 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Biến chứng
  • Di chứng
  • Các yếu tố cần theo dõi
  • Diễn tiến và tiên lượng
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    tham vấn trị liệu

    Q-codes.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Chẩn đoán bệnh theo thể lâm sàng

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Lưu ý

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    8-Hạt trên móng
    Tiền sản giật - sản giật_W81
    Theo dõi
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space