Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Chẩn đoán

(Tham khảo chính: ICPC )

Chẩn đoán nghe kém ở trẻ em đòi hỏi một cách tiếp cận đa chiều, kết hợp tiền sử bệnh, khám sức khỏe và các xét nghiệm chuyên biệt. Mục tiêu là xác định sự hiện diện, loại, mức độ và nguyên nhân gây nghe kém để đưa ra phương pháp can thiệp phù hợp. Dưới đây là các bước chính trong quy trình chẩn đoán:  

1. Bệnh Sử:  

  •   Tiền sử gia đình:  Tìm hiểu về tiền sử nghe kém hoặc điếc bẩm sinh trong gia đình. 
  •   Tiền sử bản thân:  
    •  Các yếu tố nguy cơ trước sinh, chu sinh và sau sinh 
    •  Các triệu chứng liên quan như chậm phát triển ngôn ngữ, khó khăn trong giao tiếp, hành vi bất thường hoặc mất thăng bằng. 
  •   Tiền sử bệnh tật:  
    •  Các bệnh lý nhiễm trùng như viêm màng não, CMV, sởi, quai bị. 
    •  Tiếp xúc với thuốc gây độc tai. 
    •  Chấn thương vùng đầu.  

 
2. Khám Sức Khỏe:  

  •   Khám tai mũi họng tổng quát:  
    •  Soi tai để đánh giá tình trạng ống tai ngoài, màng nhĩ và tai giữa. 
    •  Tìm kiếm các dấu hiệu bất thường như ráy tai tích tụ, viêm tai giữa, cholesteatoma, dị tật bẩm sinh. 
  •   Khám thần kinh:  
    •  Đánh giá các chức năng thần kinh sọ, đặc biệt là dây thần kinh số VIII (thần kinh thính giác). 
    •  Tìm kiếm các dấu hiệu của hội chứng thần kinh hoặc rối loạn phát triển.  

 
3. Xét Nghiệm Chẩn Đoán:  

  •   Tầm soát thính lực sơ sinh:  
    •   Đo âm ốc tai (OAEs):  Đánh giá chức năng của tế bào lông ngoài trong ốc tai. 
    •   Đo điện thính giác thân não (AABR):  Đánh giá đường dẫn truyền thần kinh thính giác từ ốc tai đến thân não. 
  •   Đánh giá thính lực chuyên sâu:  
    • Thính lực đồ hành vi:  
    • Đánh giá ngưỡng nghe của trẻ ở các tần số khác nhau. 
    • Các kỹ thuật bao gồm: đo thính lực đồ có hỗ trợ thị giác, đo thính lực bằng trò chơi, đo thính lực đơn âm và đo thính lực bằng lời nói. 
    • Nhĩ lượng đồ:  Đánh giá độ đàn hồi của hệ thống tai giữa, giúp phát hiện các bệnh lý như viêm tai giữa thanh dịch. 
  •   Các xét nghiệm hình ảnh:  Chụp CT scan hoặc MRI để đánh giá cấu trúc của tai và hệ thống thần kinh trung ương, giúp loại trừ các nguyên nhân như u dây thần kinh VIII, dị tật bẩm sinh. 
  •   Xét nghiệm di truyền:  Xác định các đột biến gen liên quan đến nghe kém di truyền.  

  
 4. Chẩn Đoán Phân Biệt:  

Cần phân biệt nghe kém với các rối loạn khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự, chẳng hạn như: 

  •   Rối loạn ngôn ngữ:  Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc hiểu hoặc sử dụng ngôn ngữ do các vấn đề về phát triển ngôn ngữ, chứ không phải do nghe kém. 
  •   Rối loạn phổ tự kỷ:  Trẻ tự kỷ có thể gặp khó khăn trong giao tiếp và tương tác xã hội, nhưng không nhất thiết phải có vấn đề về thính giác. 
  •   Rối loạn chú ý, tăng động giảm chú ý (ADHD):  Trẻ ADHD có thể gặp khó khăn trong việc tập trung và chú ý, điều này có thể bị nhầm lẫn với nghe kém.  

  
Chẩn đoán nghe kém ở trẻ em cần sự kết hợp giữa các chuyên gia như bác sĩ tai mũi họng, chuyên gia thính học, bác sĩ nhi khoa và chuyên gia ngôn ngữ. Việc chẩn đoán chính xác và can thiệp kịp thời là rất quan trọng để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, giao tiếp và học tập một cách bình thường.

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Mục tiêu
  • Tổng quan
  • Phân loại mất thính lực
  • Các yếu tố nguyên nhân
  • Triệu chứng
  • Chẩn đoán
  • Điều trị
  • Kết luận
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Báo cáo: Phương pháp làm việc với hộ gia đình có người cao tuổi (Ngọc Diễm)

    Nguyễn Thị Ngọc Diễm.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Đầu ,mặt, cổ

    5643/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Điều trị

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    AMITRIPTYLIN
    Nạn nhân thứ 2 của sai sót y khoa
    Thoái hóa khớp liên mấu
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space