I. Đặc điểm lứa tuổi vị thành niên:
Chia thành 3 giai đoạn với tâm sinh lý khác nhau:
Giai đoạn đầu (10-13 tuổi): Bắt đầu dậy thì, thay đổi về thể chất và tâm lý.
Giai đoạn giữa (14-16 tuổi): Dậy thì diễn ra mạnh mẽ, nhận thức về bản thân và xã hội phát triển.
Giai đoạn cuối (17-19 tuổi): Hoàn thiện về thể chất và tâm lý, chuẩn bị bước vào tuổi trưởng thành.
TT
|
Chương ICD10
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
|
|
Tỷ lệ (%)
|
%
|
%
|
1
|
I- Nhiễm trùng, ký sinh trùng
|
6,0
|
4,9
|
5,7
|
2
|
II – Bướu tân sinh
|
10,1
|
12,2
|
10,7
|
3
|
VI- Bệnh hệ thần kinh
|
3,0
|
13,5
|
6
|
4
|
IX- Bệnh hệ tuần hoàn
|
1,5
|
2,4
|
1,8
|
5
|
X- Bệnh hệ hô hấp
|
2,0
|
1,2
|
1,8
|
6
|
XI- Bệnh hệ tiêu hóa
|
1,5
|
2,4
|
1,8
|
7
|
XIV- Sinh dục–tiết niệu
|
1,5
|
1,2
|
1,4
|
8
|
XVIII-Các triệu chứng LS
|
2,5
|
1,2
|
2,1
|
9
|
XX- Nguyên nhân ngoại sinh
|
68,4
|
54,9
|
64,4
|
10
|
Các chương khác
|
3,5
|
6,1
|
4,3
|
Nguồn: Nguyễn Phương Hoa và cs. Nguyên nhân tử vong tại 16 tỉnh, Việt Nam – Dự án VINE - BYT, 2012
Trong số các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích, tai nạn giao thông là nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở cả hai giới (trên 40% ở trẻ trai và trên 25% ở trẻ gái).
II. Các vấn đề sức khỏe thường gặp:
1. Nguyên nhân tử vong hàng đầu:
Tai nạn thương tích (64,4%): Tai nạn giao thông là chủ yếu (trên 40% nam, trên 25% nữ). Cần giáo dục về an toàn giao thông, kỹ năng phòng tránh tai nạn.
2. Các vấn đề sức khỏe khác:
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm: Biểu hiện qua dễ kích động, lo âu, bi quan, ý tưởng tự sát,... Cần quan tâm, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
- Tự tử: Cần lưu ý ở những trẻ có ý định tự sát, rối loạn tâm thần, bị lạm dụng,...
- Lạm dụng chất: Rượu, thuốc lá, ma túy: Gây sút kém học tập, trầm cảm, tai nạn, nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) và HIV/AIDS. Cần giáo dục về tác hại và phòng ngừa.
- Bạo lực: Bạo lực học đường, lạm dụng tình dục, thể chất, tâm lý: Dẫn đến học kém, trầm cảm, lo lắng, ... Cần giáo dục về kỹ năng sống, giải quyết mâu thuẫn, phòng chống bạo lực.
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs): Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân gia tăng, nguy cơ mắc STDs cao (lậu, giang mai, sùi mào gà, HIV,...). Cần giáo dục về sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn.
- Có thai ngoài ý muốn: Dẫn đến nạo phá thai, ảnh hưởng sức khỏe, học tập, tương lai. Cần giáo dục về sức khỏe sinh sản, biện pháp tránh thai.
- Bệnh học đường:
- Cận thị: Do điều kiện học tập không đảm bảo, sử dụng thiết bị điện tử quá mức. Cần hướng dẫn vệ sinh học đường, tư thế ngồi học, kiểm tra thị lực định kỳ.
- Cong vẹo cột sống: Do bàn ghế không phù hợp, tư thế sai, mang vác nặng. Cần hướng dẫn tư thế đúng, chọn bàn ghế phù hợp, tránh mang vác nặng.
- Bệnh răng miệng: Sâu răng, bệnh lý quanh răng,... Cần hướng dẫn vệ sinh răng miệng, khám răng định kỳ.
- Rối loạn dinh dưỡng và tăng trưởng:
- Béo phì: Do chế độ ăn uống không hợp lý, ít vận động. Cần hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, khuyến khích vận động.
- Rối loạn ăn uống: Chán ăn tâm lý, ăn quá mức. Cần phát hiện sớm, điều trị tâm lý, dinh dưỡng.
- Chậm tăng trưởng/dậy thì: Do suy dinh dưỡng, rối loạn nội tiết,... Cần thăm khám, xác định nguyên nhân và điều trị.
- Tăng trưởng quá mức: Thường do rối loạn tuyến yên. Cần thăm khám và điều trị.
- Thiếu máu dinh dưỡng: Do nhiễm giun sán, thiếu sắt, vitamin B12. Cần tẩy giun định kỳ, bổ sung vi chất dinh dưỡng.
- Rối loạn do thiếu iod: Gây bướu cổ, thiểu năng trí tuệ,... Cần sử dụng muối iod, bổ sung iod theo chương trình y tế.
III. Kết luận:
Vấn đề sức khỏe vị thành niên đa dạng, ảnh hưởng đến sức khỏe, học tập, tương lai. Cần chú trọng giáo dục sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe. Y học gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ vị thành niên. Bác sĩ gia đình cần xây dựng mối quan hệ tin cậy với trẻ, thực hiện khám sàng lọc định kỳ, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ và cung cấp thông tin, tư vấn về các vấn đề sức khỏe, tâm lý xã hội và kỹ năng sống
|