Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Viên nén

(Tham khảo chính: ICPC )

Viên nén là dạng thuốc rắn chứa một hoặc nhiều dược chất với các tá dược khác nhau như tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu… được nén thành các khối có hình dạng, kích cỡ và màu sắc khác nhau. Viên nén có thể được bao bởi một lớp màng bọc hoặc lớp phủ bên ngoài gọi là viên bao.  
Viên nén bao phim (films coated tablets) được bao bên ngoài một lớp phim mỏng   (polymer) tan trong nước, giúp thuốc tan được trong dạ dày, giúp che dấu mùi vị khó chịu và bảo quản thuốc trước tác nhân môi trường.Ví dụ: Erythromycin
Viên nén bao đường: thuốc được bọc bên ngoài bằng một lớp đường, giúp dễ uống và tạo thẩm mỹ. Viên nén bao đường thường có độ rã dài hơn viên bao phim. 
Viên nén tan trong ruột (enteric coated tablets) hay viên nén kháng dịch dạ dày được bao phủ một lớp các chất đặc biệt, giúp thuốc tránh sự phá hủy của dịch dạ dày cũng như tác động bất lợi của thuốc lên dạ dày. Ví dụ: aspirin (PH 8), kaliclorid, esomeprazole....
Viên nén phóng thích biến đổi (Modified release) là viên nén không bao hay bao, có phương pháp bào chế riêng hoặc bào chế với các tá dược đặc biệt nhằm mục đích kiểm soát tốc độ, vị trí hoặc thời gian giải phóng dược chất. Viên nén phóng thích biến đổi bao gồm (1) viên phóng thích kéo dài (ER,XL,XR), phóng thích dược chất suốt 12-24 giờ, ví dụ:  glucophage XR (metformin), savi trimetazidine MR (trimetazidin), adalat LA (nifedipin), duspatalin Retard (mebeverine). (2) viên  phóng thích chậm (DR),  sau khi uống một thời gian dài định trước thuốc mới phóng thích, ví dụ: viên bao phim tan trong ruột như Nexium (esomeprazole), Aspirin PH 8, Asacol (Mesalamin)… và (3) viên giải phóng theo nhịp (PPDS) là dạng viên đa liều, giải phóng từng liều hoạt chất theo từng thời điểm khác nhau, phù hợp các bệnh có diễn biến theo chu kì hoặc theo nhịp sinh học. 

Bảng 1: Kí hiệu nhận biết thuốc giải phóng biến đổi

Kí hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

MR

Modified release

Phóng thích biến đổi

CR/ CD

Controlled release/ controlled delivery

Phóng thích có kiểm soát

SR

Sustained release

Phóng thích kéo dài

XL/XR/ER

Extended release

Phóng thích kéo dài

DA

Delayed action

 Phóng thích chậm

SA/ LA

Sustained action/ Long acting

Tác dụng kéo dài

PA

Prolonged action

Tác dụng kéo dài

Retard

Retard

Chậm

Thuật ngữ Viên phóng thích có kiểm soát được sử dụng trước đây để mô tả các dạng phóng thích kéo dài như: Extended release, Sustained release, sustained-action, prolonged-action, long-action, slow-release, and programmed drug delivery.
Retard là thuật ngữ được dùng từ lâu cho các dạng thuốc phóng thích chậm. 

Nhìn chung viên phóng thích kéo dài và viên phóng thích theo nhịp thường có tác dụng kéo dài.
Viên nén ngậm dưới lưỡi: được đặt dưới lưỡi, thuốc tan nhanh chóng và các hoạt chất đi qua niêm mạc miệng, hấp thu trực tiếp vào máu mà không bị gan biến đổi. Dạng thuốc thường áp dụng cho nhóm thuốc tim mạch (thuốc dãn mạch vành: nitroglycerin, isosorbid dinitrat, thuốc hạ áp cấp cứu: nifedipin), sorbitrate (isosorbide dinitrate), ergomar (ergotamine), các hormon (estrogen, progesteron), một số thuốc bổ (sữa ong chúa), 
Viên ngậm thường là viên nén không bao, dùng để điều trị một vấn đề trong khoang miệng hoặc cổ họng.
Viên nhai: nhai trước khi nuốt. 
 

 

  • Viên nén
  • Viên nang
  • Dạng lỏng
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Hội chứng viêm và các dấu ấn của hiện tượng viêm

    Trần Thị Mộng Hiệp.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Nguyên lý Y Học Gia Đình

    Nguyễn Thanh Hiệp.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Thiết lập mối quan hệ giữa bệnh nhân và bác sĩ gia đình

    Quản lý ngoại chẩn.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    5. Phân loại mức độ
    Cập nhật thông tin về chủng ngừa uốn ván cho phụ nữ mang thai
    Xuất huyết trong khoang dưới nhện
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space