5.1. Điều trị hạ sốt
Paracetamol: trẻ em <12 tuổi: 15 mg/kg uống mỗi 4-6 giờ, tối đa 75 mg/kg/ngày; trẻ em >12 tuổi: 500-1000 mg uống mỗi 4-6 giờ, tối đa 4000 mg/ngày.
Hoặc
• Ibuprofen: trẻ em <12 tuổi: 5-10 mg/kg uống mỗi 6-8 giờ khi cần, tối đa 40
mg/kg/ngày; trẻ em >12 tuổi: 300-400 mg mỗi 6-8 giờ, tối đa 2400 mg/ngày
Aspirin không được khuyến cáo vì có liên quan đến hội chứng Reye
5.2. Thuốc gây tê tại chỗ
- Lidocaine bôi tại chỗ: (dung dịch nhớt 2%) bôi vào những vùng bị tổn thương bằng dụng cụ bôi có đầu bông ngày 3 lần. Có thể bôi lidocain trên da cho các vết loét miệng nhỏ rải rác.
- Hỗn hợp nhôm và magie hydroxide, diphenhydramine và lidocain sền sệt có hoặc không có sucralfate có thể được bôi trên da để kiểm soát triệu chứng đau của các vết loét miệng. Cần tham khảo ý kiến các dược sĩ để trộn hỗn hợp này
- Khi bôi thuốc vào chỗ bị tổn thương cần đeo găng tay
5.3. Bù nước điện giải và dinh dưỡng
- Cung cấp đủ dinh dưỡng cho các người bệnh loét miệng là quan trọng
- Bù đủ nước điện giải
5.4. Nhập viện và điều trị hỗ trợ
- Những trường hợp có biến chứng cần nhập viện: viêm màng não vô khuẩn, viêm não, viêm não tủy, phù nề phổi, xuất huyết phổi, viêm cơ tim, hội chứng như bệnh bại liệt
- Những bệnh nhân có suy giảm miễn dịch, triệu chứng nặng và kéo dài hơn nên cũng cần phải nhập viện
|