Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây tắc động mạch chi dưới cấp:
2.1. Huyết khối từ xa
- Huyết khối từ tim (80%): Sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, u nhầy nhĩ trái
- Huyết khối từ khối phình, tách động mạch (lóc tách động mạch chủ, phình động mạch chủ bụng, phình động mạch khoeo).
- Huyết khối thường di chuyển đến các vị trí động mạch bị hẹp, vị trí có nhánh, vị trí chia đôi. Các vị trí tắc động mạch cấp thường gặp:
+ Động mạch đùi: 28%
+ Động mạch cánh tay: 20%
+ Ngã ba chủ - chậu: 18%
+ Động mạch khoeo: 17%
+ Động mạch tạng và các động mạch khác: 9%
2.2. Huyết khối tại chỗ
- Huyết khối tại vị trí hẹp động mạch do xơ vữa: Triệu chứng ít điển hình, tiên lượng ít nặng nề hơn so với tắc động mạch chi dưới cấp trên nền mạch máu bình thường do có tuần hoàn bàng hệ trước đó.
- Tình trạng tăng đông máu: Rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
- Hội chứng bẫy mạch khoeo.
- U nang mạch máu.
- Huyết khối trong mạch máu nhân tạo (Graft).
2.3. Chấn thương động mạch
- Sau can thiệp nội mạch: bóc tách động mạch cho các dụng cụ can thiệp: nong bóng, đặt stent, guidewire, …
- Sau chấn thương, đụng dập tại mạch.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Triệu chứng lâm sàng
Thăm khám lâm sàng một cách cẩn thận cả hai chi dưới rất quan trọng để xác định các dấu hiệu của thiếu máu chi cấp.
Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm Sáu chữ P điển hình (trong tiếng Anh) trong tắc động mạch chi dưới cấp bao gồm:
- Pain: Đau
- Pallor: Tái nhợt hoặc tím
- Poikilothermia: Lạnh
- Pulselessness: Mất mạch
- Paresthesia: Rối loạn cảm giác
- Paralysis: Rối loạn giảm hoặc mất vận động
Ngoài ra, thăm khám lâm sàng còn có thể giúp đưa ra hướng xử trí sớm cho bệnh nhân dựa trên phân loại của Rutherford cho bệnh động mạch chi dưới cấp tính. Ở giai đoạn III, chi không còn khả năng cứu chữa bằng tái thông mạch máu (bảng 2).
Bảng 2: Phân loại thiếu máu chi cấp tính của Rutherford
Độ
|
Phân loại
|
Thiếu hụt cảm giác
|
Thiếu hụt vận động
|
Tiên lượng
|
I
|
Có khả năng bảo tồn
|
Không
|
Không
|
Không đe dọa tức thì
|
IIA
|
Gần đe dọa
|
Không hoặc tối thiểu (ngón chân)
|
Không
|
Bảo tồn được nếu điều trị kịp thời
|
IIB
|
Đe dọa tức thì
|
Nhiều hơn ngón chân
|
Nhẹ/Trung bình
|
Bảo tồn được nếu tái thông mạch kịp thời
|
III
|
Không thể bảo tồn
|
Vô cảm
|
Liệt hoàn toàn
|
Hủy hoại tổ chức, thần kinh không thể hồi phục
|
3.2. Thăm dò cận lâm sàng
Tắc động mạch chi dưới cấp là bệnh lý có thể chẩn đoán chỉ cần bằng thăm khám lâm sàng. Các thăm dò cận lâm sàng giúp khẳng định chẩn đoán cũng như đánh giá mức độ, vị trí tắc động mạch chi dưới, các biến chứng, bệnh lý đi kèm... Tuy vậy, việc sử dụng các thăm dò này không nên làm chậm trễ quyết định phẫu thuật cho bệnh nhân do nguy cơ cắt cụt chi và tử vong cao theo thời gian. Cần có sự điều phối hợp lý thời gian tiến hành các thăm dò này.
3.2.1. Siêu âm Doppler mạch chi dưới
a. Giá trị của phương pháp:
- Chẩn đoán nhanh vị trí tắc mạch
- Có thể tiến hành ngay tại giường.
- Phân biệt được tắc động mạch chi cấp do huyết khối từ xa hay huyết khối trên nền xơ vữa.
- Đánh giá tưới máu chi đoạn xa.
b. Hình ảnh siêu âm của tắc động mạch chi dưới cấp:
- Siêu âm 2D: Hình ảnh huyết khối giảm âm lấp đầy lòng mạch, mức độ âm đồng nhất nếu huyết khối từ xa, không đồng nhất nếu huyết khối trên nền xơ vữa. Trên hình ảnh siêu âm động thấy biểu hiện rung lên của phần huyết khối tiếp giáp với lòng mạch còn thông phía trước.
- Siêu âm Doppler: Mất tín hiệu Doppler màu và xung trên đoạn mạch có huyết khối lấp đầy. Phổ Doppler ngay trước vị trí tắc có dạng tăng sức cản và giảm tốc độ. Phổ Doppler sau vị trí tắc có dạng tĩnh mạch, hoặc không ghi được nếu không có tuần hoàn bàng hệ.
- Khi siêu âm động mạch chi dưới, cần đặc biệt lưu ý vị trí tại động mạch chủ bụng và động mạch khoeo xem có phình gây tình trạng huyết khối hay không.
3.2.2. Chụp động mạch chi dưới qua da hoặc chụp cắt lớp vi tính:
Giúp chẩn đoán xác định, cho phép dựng hình cây mạch máu để định hướng cho phẫu thuật và phân biệt tắc mạch do huyết khối từ xa hay huyết khối tại chỗ:
- Tắc mạch do huyết khối từ xa cho thấy hình ảnh cắt cụt đột ngột, đầu tù tròn. Huyết khối thường nằm ở vị trí phân nhánh (như động mạch đùi chung chỗ tách ra động mạch đùi nông và đùi sâu, động mạch khoeo, thân chày mác). Các mạch máu khác thường không có dấu hiệu xơ vữa, hẹp tắc. Không nhìn thấy tuần hoàn bàng hệ cấp máu cho đoạn xa.
- Tắc mạch do huyết khối tại chỗ thường thấy hình ảnh cắt cụt nhọn hoặc hình nón. Xơ vữa động mạch lan tỏa với sự phát triển mạnh của tuần hoàn bàng hệ.
3.2.3. Điện tâm đồ
- Đánh giá có rung nhĩ hay không.
- Nếu điện tâm đồ là nhịp xoang, mà tổn thương tắc động mạch chi dưới cấp do huyết khối từ xa, cần làm điện tâm đồ 24h sau khi phẫu thuật ổn định để loại trừ rung nhĩ cơn.
3.2.4. Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm máu nhằm đánh giá các chức năng cơ bản, chuẩn bị phẫu thuật và đánh giá tình trạng nặng do tắc mạch cấp: Công thức máu, đông máu cơ bản, HIV, viêm gan B, C, sinh hoá máu cơ bản (điện giải đồ, men creatine phosphokinase, creatinin máu, CRP).
- Xét nghiệm máu để tìm nguyên nhân: Một số bệnh nhân có thể cần làm thêm kháng thể kháng nhân, định lượng protein C, protein S, antithrombin III, beta2- glycoprotein, kháng thể kháng cardiolipin, để đánh giá tình trạng tăng đông.
|