1.7.1 Y học phục hồi (Rehabilitation medicine):
Giúp gia tăng chức năng bằng chẩn đoán và điều trị vấn đề sức khỏe, giảm khiếm khuyết, phòng ngừa hoặc điều trị biến chứng.
Giúp gia tăng chức năng bằng chẩn đoán và điều trị vấn đề sức khỏe, giảm khiếm khuyết, phòng ngừa hoặc điều trị biến chứng.
Gồm: Bs chuyên ngành phục hồi; chuyên gia phục hồi thể chất, chuyên gia phục hồi. Bs tâm thần, lão khoa, tâm thần, nhi khoa, mắt, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật chỉnh hình là những ngành liên quan.
1.7.2 Điều trị
Liên quan đến việc lấy lại, duy trì, bù trừ cho việc mất chức năng, và phòng ngừa, hay làm chậm quá trình suy giảm chức năng trong từng mỗi vùng của cuộc sống con người. Bao gồm: Người điều trị (therapists) và những nhân viên phục hồi (rehabilitation workers): hoạt động trị liệu (OT occupational therapist), vật lý trị liệu (PTs Physiotherapists), ngôn ngữ trị liệu (STs Speech Therapists), công nhân làm dụng cụ (Orthotists), tay chân giả (Prosthetists), chuyên viên tâm lý, nhân viên hỗ trợ phục hồi, và kỹ thuật, chuyên viên dinh dưỡng và xã hội.
Chiến thuật thực hiện: Hướng dẫn, tập luyện, chiến thuật bù trừ, giáo dục, hỗ trợ và tư vấn. Thay đổi môi trường, tiên lượng nguồn và dụng cụ hỗ trợ.
1.7.3 Phương tiện trợ giúp
Giúp gia tăng, duy trì, cải thiện chức năng của cá nhân bị giảm khả năng.
Gậy, nạng, tay chân giả, dụng cụ chỉnh hình, xe lăn, xe 3 bánh, xe lăn cho những người khiếm khuyết di chuyển; Khiếm khuyết nghe, nhìn; kính, kính lúp, sách nói, bảng giao tiếp.
|