Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Thể ho mạn tính

(Tham khảo chính: ICPC )

Dấu chứng ho được xem là mạn tính nếu kéo dài trên 3 tuần lễ2. Chỉ riêng hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng chảy dịch mũi sau và hen phế quản đã chiếm 85-99% nguyên nhân ho mãn tính đặc biệt là trên những đối tượng có x quang phổi âm tính, không hút thuốc lá, không sử dụng thuốc ức chế men chuyển2,3.
5.6.2.1.    Hội chứng nhỏ giọt mũi sau
Về cơ bản, đây là một chẩn đoán loại trừ. Mặc dù ít được các đồng nghiệp quan tâm, bệnh lại xuất hiện với tần suất tương đối cao. Do vậy, việc nhận biết tình trạng bệnh và can thiệp phù hợp sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bệnh cảnh thường gặp là ho kèm cảm giác khó chịu vùng họng (được mô tả như cảm giác vướng đàm nhưng khạc không ra). Triệu chứng ho có thể được mô tả như thể bệnh nhân ho để giải quyết tình trạng khó chịu tại họng hơn là xuất phát từ phổi, ho thành từng tràng. Ho tăng lên ở tư thế nằm, khi tiếp xúc với không khí lạnh hoặc không khí có chứa chất lạ (có tính chất liên quan đến nơi sinh sống – làm việc). Bệnh nhân sẽ không ghi nhận bất kỳ dấu hiệu của tình trạng viêm: không sốt, không mệt mỏi, không đau nhức cơ-khớp. Đặc điểm này giúp loại trừ các nguyên nhân nhiễm trùng gây ho. Các bệnh lý kèm theo như viêm mũi dị ứng – viêm mũi vận mạch, viêm xoang mãn giúp gợi ý khả năng nhiều ho do hội chứng này. 
Thăm khám lâm sàng có thể có ghi nhận tình trạng sung huyết, xuất tiết của các ngách mũi, viêm xoang có kèm/không kèm ứ đọng vùng xoang hàm. Khám soi họng có thể ghi nhận chất tiết của mũi nằm ở vùng mũi sau, gợi ý trực tiếp bệnh này. Khám phổi không ghi nhận gì đặc hiệu.
5.6.2.2.    Hen phế quản
Cùng nằm trong bệnh cảnh ho kéo dài với khó thở, không kèm bất kỳ dấu hiệu đáp ứng viêm toàn thân là bệnh hen phế quản. Điểm này đặc biệt  quan trọng đối với bệnh nhân nhỏ tuổi. Đối với bệnh nhân cao tuổi, giả thuyết nguyên nhân cần ưu tiên đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thủng, viêm phế quản mạn. Các thông tin về bệnh sử giúp gợi ý hen bao gồm tiền căn cá nhân và gia đình có bệnh dị ứng, viêm da dị ứng, mề đay, hoặc có tiền căn hen trong gia đình. 
Đặc điểm lâm sàng chỉ có cơn ho xuất hiện nhanh, kéo dài từ vài phút đến vài giờ thành từng đợt, kèm khó thở. Đàm có thể được ghi nhận nhưng ít, đặc, lượng không nhiều. Nếu triệu chứng xuất hiện kèm theo bằng chứng dị nguyên hoặc yếu tố khởi phát cụ thể, sau đó mất đi nhanh chóng sau khi tránh dị nguyên thì đây là bằng chứng tốt nhất cho chẩn đoán bệnh hen phế quản, đồng thời cũng cung cấp thông tin cách thức điều trị tối ưu.
Khám có thể có ghi nhận tiếng rale rít, rale ngáy 2 bên phế trường. Chỉ định chụp hình phổi thường nằm trong bối cảnh chẩn đoán bệnh lý phối hợp hơn là khẳng định bệnh hen. Chỉ định đo chức năng hô hấp ngoài cơn giúp cho việc chẩn đoán và theo dõi điều trị. Trong bối cảnh chăm sóc ngoại trú, chúng ta có thể chỉ định điều trị thăm dò với salbutamon dạng phun khí dung hoặc bình xịt định liều. Nếu bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc thì đây thông tin quan trọng để khẳng định chẩn đoán.
5.6.2.3.    Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh gặp chủ yếu ở người cao tuổi, có kèm tiền căn bệnh lý về phổi kéo dài và có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, phơi nhiễm với bụi – khói thuốc – hoá chất công nghiệp. Bệnh đặc thù với triệu chứng khó thở mạn tính, tăng lên khi vận động được lý giải bởi tình trạng mất bù về hô hấp so với nhu cầu oxy của cơ thể. Ho thường chỉ là triệu chứng phụ, không đặc hiệu cho chẩn đoán này.
Dấu chứng thở chu môi, thì thở ra kéo dài là những đặc điểm có thể ghi nhận dễ dàng giúp gợi ý bệnh này (đó là biểu hiện của tình trạng khó thở mạn tính). Khám bệnh có thể ghi nhận giảm thông khí với rì rào phế nang giảm, rale rít – rale ngáy, thở co kéo cơ hô hấp phụ, SpO2 thấp với thở khí phòng. Trong trường hợp mất bù, hoặc cơn cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp sẽ rõ ràng hơn.
Nếu ngoài cơn khó thở, đo chức năng hô hấp là bằng chứng chính để chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các thông tin khác về số lượng – tính chất đờm, sốt cao mang tính chất gợi ý cơn cấp hoặc bệnh lý phối hợp kèm theo.
5.6.2.4.    Viêm phế quản mạn
Đây là thể bệnh đặc thù gặp ở những người hút thuốc lá kéo dài. Điểm đặc thù của bệnh là tình trạng ho khạc đàm nhiều vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Tính chất ho liên đới trực tiếp với khối lượng đàm (ho là phản ứng giải phóng đàm xuất tiết trong đường dẫn khí của phổi). Bệnh kéo dài, nặng thành từng đợt trong năm do có liên quan đến yếu tố thời tiết, và không kèm với các dấu chứng đáp ứng viêm toàn thân (sốt cao). Việc cải thiện triệu chứng ho sau ngưng – giảm hút thuốc lá giúp gợi ý chẩn đoán.
5.6.2.5.    Suy tim sung huyết
Bệnh gây ho kèm khó thở xuất hiện chủ yếu về ban đêm. Do đặc điểm lâm sàng của cơn khó thở cấp rất giống cơn hen nên còn được gọi là cơn hen tim. Đặc điểm lâm sàng gợi ý bao gồm : xuất hiện chủ yếu vào ban đêm (còn bệnh hen thì có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào), gặp ở người cao tuổi (còn bệnh hen thì xuất hiện sớm trong cuộc đời), có kèm với tiền căn bệnh tim mạch, khám lâm sàng có thể ghi nhận ghi nhận các dấu chứng của suy tim (rale ẩm tại phổi, tiếng tim gallop, nhịp tim nhanh hoặc có rối loạn nhịp, phù toàn thân). Đáp ứng ho, khó thở giảm nhanh với thuốc lợi tiểu giúp gợi ý chẩn đoán.
5.6.2.6.    Trào ngược dạ dày – thực quản
Bệnh cảnh thường gặp trong ngoại chẩn là tình trạng ho kéo dài không cải thiện với thuốc điều trị kháng sinh, kháng viêm. Đặc điểm của bệnh là ho khan, không có đàm nhớt, xuất hiện thành từng tràng, nặng lên ở tư thế nằm, kèm cảm giác đau kiểu nóng rát vùng sau xương ức, cảm giác có vị chua trong miệng do dịch dạ dày bị trào ngược lên họng. Ngoài ra, bệnh nhân không ghi nhận triệu chứng thực thể toàn thân nào khác. Đặc điểm không sốt, không khó thở giúp loại trừ các chẩn đoán bệnh khác và góp phần hướng đến chẩn đoán bệnh này. 
Triệu chứng bệnh có thể nặng lên khi bệnh nhân sử dụng các loại chất kích thích như cafe, trà đậm, rượu, các loại gia vị nêm trong thức ăn.
5.6.2.7.    Lao phổi
Đối với trường hợp ho kéo dài kèm tình trạng sốt nhẹ (biểu hiện ớn lạnh về chiều-đêm chính là đặc điểm của sốt nhẹ kéo dài không thành cơn) trên thể trạng người dinh dưỡng kém, sụt cân thì có thể gợi ý khả năng bệnh lao phổi. Các dấu chứng gợi ý khác có thể thấy là ho ra máu, chụp x quang phổi có thâm nhiễm đỉnh phổi và test phản ứng da dương tính với kháng nguyên của vi trùng lao.
 

Tải về tài liệu chính .....(xem tiếp)

  • Thể ho cấp tính
  • Thể ho mạn tính
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Nhồi máu não

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Một số cách phân loại đau bụng cấp

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Các chẩn đoán phân biệt

    ICPC.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CHẢY MÁU TRONG THAI KỲ VÀ TRONG CHUYỂN DẠ
    Bệnh động mạch cảnh do xơ vữa
    Lịch khám thai
    

    Phụ trách admin BS Trần Cao Thịnh Phước (phuoctct@pnt.edu.vn)

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space