Nhận định
|
Lý do
|
1. Nhận định và đánh giá toàn thân về tri giác, bệnh lý, dinh dưỡng và tổn thương đi kèm.
|
Theo dõi và phát hiện sớm tình trạng bất thường của người bệnh.
|
2. Xác định nguy cơ loét ép: người bệnh tự di chuyển hay bất động, mắc bệnh tiểu đường hay bệnh lý thần kinh, liệt, suy dinh dưỡng, béo phì hay quá ốm, tiêu tiểu không tự chủ hay tình trạng tri giác bị thay đổi.
|
Đánh giá mức độ tổn thương của da và các tổ chức liên quan.
|
3. Nhận định diện tích tổn thương, đánh giá xem có sự tổn thương rộng hơn.
|
Đánh và phân loại diện tích tổn thương theo Bảng… và chuẩn bị phương tiện, vật tư tiêu hao phù hợp.
|
4. Nhận định tình trạng da: màu sắc da, tuần hoàn da, bề mặt ngoài của da có thể sờ, nhìn khi nhận định, mềm mại hay thô ráp, da có vảy, có vỏ cứng hay ẩm ướt, da có thể dày và dai hay mỏng và bở. Sờ vùng da bị đè có nóng?
|
Lượng giá nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của loét.
|
5. Đánh giá tình trạng tuần hoàn tại chỗ.
|
|