Yếu tố nguy cơ ung thư CTC
1. Nhiễm HPV sinh dục:
- Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh vai trò của nhiễm Human Papillomavirus (HPV) trong bệnh sinh của ung thư cổ tử cung [3], [4],[5],[6].
- Có khoảng 30-40 genotype HPV. Trong đó, có 8 types (16,18,45,31,33,52,58, và 35) liên quan đến 95% ung thư cổ tử cung, và 2 types (16,18) liên quan đến 70% ung thư cổ tử cung. Hai types nguy cơ thấp (6,11) gây ra 90% tăng sinh lành tính ở đường hậu môn sinh dục [7].
- Nhiễm HPV và loạn sản cổ tử cung có thể tự lành sau 8-24 tháng, đặc biệt ở phụ nữ trẻ (cơ chế chưa rõ) [8].
- Để tiến triển thành ung thư cổ tử cung, đòi hỏi phải có tình trạng nhiễm HPV dai dẳng trong nhiều năm và còn tùy thuộc vào type HPV [9].
2. Hoạt động tình dục – số lượng bạn tình
- Nguy cơ lây truyền HPV liên quan đến hoạt động tình dục và số lượng bạn tình, nhưng đối với người chỉ có một bạn tình thì tỉ lệ nhiễm HPV cũng chiếm tỉ lệ 4-20% [10]
- Ở Mỹ, có đến 50% phụ nữ trẻ dương tính với HPV trong 36 tháng đầu có quan hệ tình dục [11], [12].
3. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung gấp 4 lần [13]
4. Suy giảm miễn dịch cũng làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể đối với HPV và làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung [14].
|