- ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm là một trạng thái bao gồm cả triệu chứng lo âu và trầm cảm nhưng không có triệu chứng nào được ghi nhận một cách riêng biệt là đủ nặng để chẩn đoán là trầm cảm hoặc lo âu.
Hỗn hợp lo âu trầm cảm là rối loạn thường gặp trong chăm sóc sức khỏe ban đầu với các triệu chứng tương đối nhẹ, nhưng vẫn đủ để chẩn đoán là hội chứng lo âu và trầm cảm song hành.
- NGUYÊN NHÂN
Vai trò của stress: đây là rối loạn có vai trò của stress là nguyên nhân thúc đẩy bệnh xuất hiện, stress có thể rõ rệt nhưng thường chỉ là những sang chấn tâm lý xã hội đời thường, tuy nhẹ nhưng trường diễn.
Vai trò của nhân cách: rối loạn lo âu trần cảm thường gặp nhiều hơn ở những người có nét tính cách: hay lo lắng, chi ly, cẩn thận... hoặc những người nhân cách yếu.
- CHẨN ĐOÁN
3.1 Chẩn đoán xác định
3.1.1. Lâm sàng
Tiêu chuẩn triệu chứng: Hỗn hợp các triệu chứng rối loạn trầm cảm cùng tồn tại với triệu chứng rối loạn lo âu, không có triệu chứng nào xem xét một cách riêng biệt là đủ nặng để đánh giá chẩn đoán. Nếu có lo âu với mức độ trầm cảm ít hơn thì cần xem xét để đặt chẩn đoán khác của rối loạn lo âu hoặc ám ảnh sợ. Khi cả hai hội chứng trầm cảm và lo âu đều đủ trầm trọng thì chẩn đoán trầm cảm phải được ưu tiên trước. Một số triệu chứng thần kinh tự trị (run, đánh trống ngực, khô miệng, sôi bụng...) phải có đủ.
Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ chẩn đoán nếu:
Lo âu và lo lắng quá mức, không có triệu chứng thần kinh tự trị.
Các triệu chứng đáp ứng đầy đủ nhưng xảy ra có liên quan chặt chẽ với những biến đổi đáng kể trong đời sống hoặc các sự kiện gây stress trong đời sống phải chuyển sang mục rối loạn sự thích ứng.
Chẩn đoán xác định
Khí sắc giảm hay trầm buồn
Mất sự hài lòng hay quan tâm thích thú
Có các biểu hiện lo âu, lo lắng
Thường có các triệu chúng kết hợp sau đây: Kém tập trung chú ý
Ăn không ngon miệng
Căng thẳng, bồn chồn, khó thư giãn được
Run, đánh trống ngực, khô miệng, sôi bụng,… Ý nghĩ hay hành vi sát Mất dục năng
3.1.2. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: huyết học, sinh hoá, vi sinh (HIV, VGB, VGC)
- Xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm tìm chất ma tuý, huyết thanh chẩn đoán giang mai…
- Trắc nghiệm tâm lý: nhóm trắc nghiệm tâm lý đánh giá trầm cảm (Beck, Hamilton trầm cảm…), đánh giá lo âu (Zung, Hamilton lo âu…), đánh giá nhân cách (MMPI, EPI…), đánh giá rối loạn giấc ngủ (PSQI…) …
- Các xét nghiệm chuyên khoa khác xác định bệnh lý kết hợp hoặc loại trừ nguyên nhân thực thể:
- Điện não đồ, lưu huyết não
- Điện tâm đồ, XQ tim phổi, siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến giáp
- Xét nghiệm hormon tuyến giáp
- CT, MRI...trong một số trường hợp cụ thể.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Nếu các triệu chứng trầm cảm hoặc lo âu biểu hiện nặng nề hơn, cần phân biệt với với trầm cảm và rối loạn lo âu lan tỏa
Nếu các triệu chứng cơ thể chiếm ưu thế, cần phân biệt với các triệu chứng cơ thể không giải thích được.
Nếu bệnh nhân có trong tiền sử một giai đoạn hưng cảm (tăng khí sắc, nói nhanh, kích thích...) phân biệt với rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Phân biệt với cácrối loạn do sử dụng chất
- ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT LO ÂU - TRẦM CẢM VÀ GIẢM STRESS
Giải thích hợp lý về các vấn đề cơ thể và triệu chứng cơ thể của bệnh
Tập đối mặt với các tình huống gây lo lắng, căng thẳng (stress)
Các hoạt động thể lực (thư giãn luyện tập)
Tránh lạm dụng rượu, thuốc gây ngủ
ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG
Nguyên tắc chọn thuốc: Ưu tiên đơn trị liệu (chọn một trong những thuốc liệt kê ở dưới nếu chưa hiệu quả thì sử dụng đồng thời một thuốc chống trầm cảm và một thuốc an thần kinh được khuyến cáo nhiều hơn cả).
Khởi liều thấp và tăng liều từ từ cho đến khi có hiệu quả.
Hạn chế lạm dụng nhóm giải lo âu gây nghiện.
Thuốc giải lo âu: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau
Benzodiazepines: Lorazepam, Bromazepam, Alprazolam,…
Thuốc có tác dụng nhanh, nhưng có nguy cơ gây lệ thuộc khi sử dụng kéo dài
Non-benzodiazepines: etifoxine HCl (Stresam), Sedanxio…
Thuốc chống trầm cảm: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
SSRI: fluoxetin, escitalopram, paroxetin…
SNRI: venlafaxin
NASSa: mirtazapin
Thuốc an thần kinh: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau
Olanzapin, risperidon, quetiapin..
Nhóm thuốc khác: kháng histamin, beta blocker, zopiclon,...
LIỆU PHÁP TÂM LÝ
4.2. Sơ đồ/phác đồ điều trị
Thuốc chống trầm cảm + liệu pháp tâm lý
4.3. Điều trị cụ thể
Liệu pháp hóa dược
Điều trị kết hợp giữa thuốc giải lo âu, kết hợp với thuốc chống trầm cảm và một số thuốc nhóm khác.
Thuốc giải lo âu gây ngủ nhóm Benzodiazepin:
Diazepam: 5 - 20 mg/24 giờ
Lorazepam: 2 - 6 mg/24 giờ
Bromazepam: 6-12mg/ 24 giờ
Alprazolam: 1 - 4 mg/24 giờ…
Thuốc giải lo âu non-benzodiazepins: etifoxine HCL, sedanxio, zopiclon…
Thuốc chống trầm cảm:
Nhóm SSRI, SNRI, 3 vòng, hoặc nhóm khác: Chọn một hoặc hai hoặc ba thuốc trong số các thuốc sau:
Imipramin, liều 25-300 mg/24 giờ
Amitriptylin, liều 25-300 mg/24 giờ
Paroxetin,liều 20-80 mg/24 giờ
Fluoxetin, liều 10- 80 mg/24 giờ
Fluvoxamin,liều 50- 300 mg/24 giờ
Citalopram,liều 20-60 mg/24 giờ
Escitalopram, liều 10-20mg/24 giờ
Sertralin,liều 50- 200 mg/24 giờ
Venlafaxin, liều 37,5-375 mg/24 giờ
Mirtazapin, liều 15 -60 mg/24 giờ
Kháng Histamin: Hydroxyzine: liều khởi đầu 10-20 mg/24 giờ, có thể tăng đến 200-300 mg/24 giờ
Thuốc an thần kinh: Olanzapin, sulpirid, quetiapin …
Các thuốc ức chế β như propranolol: liều khởi đầu 10 mg x2 lần/24 giờ, liều tối đa 80-160 mg/24 giờ.
Nuôi dưỡng tế bào thần kinh: piracetam, ginkgo biloba, vinpocetin, choline alfoscerate, nicergoline, ….
Thuốc hỗ trợ chức năng gan, thuốc tăng cường nhận thức…
Dinh dưỡng: bổ sung dinh dưỡng, vitamine nhóm b và khoáng chất, chế độ ăn dễ tiêu hóa (mềm, nhiều xơ), đủ vitamin và khoáng chất (hoa quả, ….), tránh chất kích thích, uống đủ nước, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch…trong những trường hợp cần thiết.
Liệu pháp tâm lý
Liệu pháp giải thích hợp lý
Liệu pháp thư giãn luyện tập
Liệu pháp nhận thức hành vi
Liệu pháp gia đình…
Vận động trị liệu, hoạt động trị liệu…
Thời gian điều trị:
Điều trị đến khi các triệu chứng cải thiện và sau đó duy trì thêm ít nhất 6 tháng để đảm bảo bệnh ổn định hoàn toàn.
Một số bệnh nhân đòi hỏi kéo dài thời gian điều trị hơn, và có thể là lâu dài để tránh tái phát.
- TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm là phổ biến, tuy nhiên bệnh có thể kiểm soát và điều trị cho kết quả tốt.
Cần đề phòng và tránh các biến chứng do
Phát hiện muộn, điều trị không kịp thời bệnh nhân có thể có hành vi tự sát
Biến chứng của việc lạm dụng thuốc giải lo âu
- PHÒNG BỆNH
Kiểm soát stress
Giáo dục và phổ biến kiến thức để người dân hiểu về bệnh và các nguy cơ gây bệnh
|