Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space


Các phác đồ điều trị ARV bậc hai

(Trở về mục nội dung gốc: 5456/QĐ-BYT )

<p><strong>Bảng 8: </strong>Phác đồ ARV bậc hai</p><table width="100%"><tbody><tr><td width="21%"><p><strong>Đối tượng</strong></p></td><td width="22%"><p><strong>Thất bại phác đồ bậc một</strong></p></td><td width="24%"><p><strong>Phác đồ bậc hai ưu tiên</strong></p></td><td width="31%"><p><strong>Phác đồ bậc hai thay thế</strong></p></td></tr><tr><td rowspan="3" width="21%"><p>Người lớn và trẻ từ 10 tuổi trở lên</p></td><td width="22%"><p>TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG</p></td><td width="24%"><p>AZT + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r)</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + DRV/r</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>TDF + 3TC (or FTC) + EFV (hoặc NVP)</p></td><td width="24%"><p>AZT + 3TC + DTG1</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r hoặc DRV/r)</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>AZT + 3TC + EFV (hoặc NVP)</p></td><td width="24%"><p>TDF3 + 3TC (hoặc FTC) + DTG1</p></td><td width="31%"><p>TDF3 + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r (hoặc ATV/r hoặc DRV/r)</p></td></tr><tr><td rowspan="4" width="21%"><p>Trẻ dưới 10 tuổi</p></td><td width="22%"><p>ABC + 3TC + DTG</p></td><td width="24%"><p>AZT+ 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r4)</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + DRV/r</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>ABC (hoặc AZT) + 3TC + LPV/r</p></td><td width="24%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + RAL</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>ABC (hoặc AZT) + 3TC + EFV</p></td><td width="24%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r4)</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>AZT + 3TC + NVP</p></td><td width="24%"><p>ABC + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>ABC + 3TC + LPV/r (or ATV/r (hoặc DRV/r5)</p></td></tr></tbody></table><p>1Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ:</p><p>Tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn và có thể có nguy cơ dị tật ống thần kinh khi sử dụng DTG trong 3 tháng đầu thai kỳ.</p><p>- Trường hợp không sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên, an toàn nhưng vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư vấn đầy đủ, thì có thể vẫn kê đơn DTG.</p><p>- Đối với phụ nữ mang thai trên 12 tuần cần được bắt đầu chỉ định hoặc tiếp tục phác đồ có DTG trong quá trình mang thai.</p><p>2Chỉ sử dụng DTG cho trẻ trên 6 tuổi và nặng trên 15 kg. Đối với trẻ trên 20 kg có thể dùng viên 50 mg như người lớn.</p><p>3 Có thể thay TDF bằng TAF (tenofovir alafenamide) trong tình huống đặc biệt cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi</p><p>4ATV/r có thể sử dụng thay thế cho LPV/r ở trẻ trên 3 tuổi, nhưng hiếm có dạng viên thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi và liều ritonavir tăng cường phải chia nhỏ nên cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc này.</p><p>5DRV không được sử dụng cho trẻ dưới 3 tuổi và phải kết hợp với liều ritonavir liều tăng cường thích hợp.</p><p>Nếu chuyển sang sử dụng phác đồ có DRV/r khi thất bại phác đồ có PI phải sử dụng DRV (600mg/100mg) hai lần mỗi ngày.</p><p>Cần chú ý các tương tác thuốc khi dùng LPV/r, DTG, đặc biệt khi dùng với rifampicin (xem tại chương II, mục 6.2. Điều trị ARV cho các trường hợp đồng mắc lao).</p><p>Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV phác đồ bậc hai giống như tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại phác đồ ARV bậc một (xem tại Chương II, Mục 7. Theo dõi đáp ứng điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị).</p>

Tải về tài liệu chính https://bsgdtphcm.vn/api/upload/202102215456_QĐ-BYT.docx.....(xem tiếp)

Trở về mục nội dung gốc: 5456/QĐ-BYT

  • Thất bại điều trị ARV
  • Các phác đồ điều trị ARV bậc hai
  • Phác đồ bậc ba
  • space
    Tài liệu đào tạo liên tục
    1-hình 1
    Tăng cân trong thai kỳ

    ICPC.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Thông tin hành chánh

    Nguyên lý y học gia đình.....(xem tiếp)

    1-hình 1
    Bệnh mô liên kết hỗn hợp

    3942/QĐ-BYT.....(xem tiếp)

    Kiến thức nhanh
    Thông tư 21 hướng dẫn thí điểm
    Nguyên nhân
    47 Nguyễn Hải Nam - đa niệu nhược trương
    

    Hình ảnh

    khai giảng ngày 08/06/2025

    Chăm sóc bệnh nhân ngoại trú nhiều thách thức do bệnh tật đa dạng, dấu hiệu khó nhận biết sớm, nhiều yếu tố ảnh hưởng sức khỏe, thiếu nguồn lực ngoài bệnh viện. Vì vậy, bác sĩ cần trau dồi thêm kỹ năng y học gia đình để chẩn đoán và điều trị hiệu quả .  Khóa học giúp ôn tập - cung cấp kiến thức tiếp cận từng bước chẩn đoán - hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp trong khám bệnh ngoại chẩn. tham khảo thêm

    

    Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

    space