<p><strong>Bảng 8: </strong>Phác đồ ARV bậc hai</p><table width="100%"><tbody><tr><td width="21%"><p><strong>Đối tượng</strong></p></td><td width="22%"><p><strong>Thất bại phác đồ bậc một</strong></p></td><td width="24%"><p><strong>Phác đồ bậc hai ưu tiên</strong></p></td><td width="31%"><p><strong>Phác đồ bậc hai thay thế</strong></p></td></tr><tr><td rowspan="3" width="21%"><p>Người lớn và trẻ từ 10 tuổi trở lên</p></td><td width="22%"><p>TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG</p></td><td width="24%"><p>AZT + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r)</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + DRV/r</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>TDF + 3TC (or FTC) + EFV (hoặc NVP)</p></td><td width="24%"><p>AZT + 3TC + DTG1</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r hoặc DRV/r)</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>AZT + 3TC + EFV (hoặc NVP)</p></td><td width="24%"><p>TDF3 + 3TC (hoặc FTC) + DTG1</p></td><td width="31%"><p>TDF3 + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r (hoặc ATV/r hoặc DRV/r)</p></td></tr><tr><td rowspan="4" width="21%"><p>Trẻ dưới 10 tuổi</p></td><td width="22%"><p>ABC + 3TC + DTG</p></td><td width="24%"><p>AZT+ 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r4)</p></td><td width="31%"><p>AZT + 3TC + DRV/r</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>ABC (hoặc AZT) + 3TC + LPV/r</p></td><td width="24%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + RAL</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>ABC (hoặc AZT) + 3TC + EFV</p></td><td width="24%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>AZT (hoặc ABC) + 3TC + LPV/r (hoặc ATV/r4)</p></td></tr><tr><td width="22%"><p>AZT + 3TC + NVP</p></td><td width="24%"><p>ABC + 3TC + DTG2</p></td><td width="31%"><p>ABC + 3TC + LPV/r (or ATV/r (hoặc DRV/r5)</p></td></tr></tbody></table><p>1Sử dụng DTG cho phụ nữ và nữ vị thành niên trong độ tuổi sinh đẻ:</p><p>Tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn và có thể có nguy cơ dị tật ống thần kinh khi sử dụng DTG trong 3 tháng đầu thai kỳ.</p><p>- Trường hợp không sử dụng biện pháp tránh thai thường xuyên, an toàn nhưng vẫn lựa chọn DTG sau khi đã được tư vấn đầy đủ, thì có thể vẫn kê đơn DTG.</p><p>- Đối với phụ nữ mang thai trên 12 tuần cần được bắt đầu chỉ định hoặc tiếp tục phác đồ có DTG trong quá trình mang thai.</p><p>2Chỉ sử dụng DTG cho trẻ trên 6 tuổi và nặng trên 15 kg. Đối với trẻ trên 20 kg có thể dùng viên 50 mg như người lớn.</p><p>3 Có thể thay TDF bằng TAF (tenofovir alafenamide) trong tình huống đặc biệt cho người lớn và trẻ trên 10 tuổi</p><p>4ATV/r có thể sử dụng thay thế cho LPV/r ở trẻ trên 3 tuổi, nhưng hiếm có dạng viên thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi và liều ritonavir tăng cường phải chia nhỏ nên cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc này.</p><p>5DRV không được sử dụng cho trẻ dưới 3 tuổi và phải kết hợp với liều ritonavir liều tăng cường thích hợp.</p><p>Nếu chuyển sang sử dụng phác đồ có DRV/r khi thất bại phác đồ có PI phải sử dụng DRV (600mg/100mg) hai lần mỗi ngày.</p><p>Cần chú ý các tương tác thuốc khi dùng LPV/r, DTG, đặc biệt khi dùng với rifampicin (xem tại chương II, mục 6.2. Điều trị ARV cho các trường hợp đồng mắc lao).</p><p>Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV phác đồ bậc hai giống như tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại phác đồ ARV bậc một (xem tại Chương II, Mục 7. Theo dõi đáp ứng điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị).</p>
|