Các yếu tố gợi ý tình trạng bệnh tiềm ẩn, nguy hiểm đe dọa tính mạng đi kèm với tình trạng đau vùng cổ (dù không thường gặp) được liệt kê trong Bảng 1. Khi phát hiện các dấu hiệu này, chúng ta cần thực hiện các khảo sát chuyên sâu bao gồm cận lâm sàng ; can thiệp điều trị và chuyển bệnh nhân đến đơn vị chuyên khoa phù hợp để được can thiệp ngay lập tức[18].
Một số tình huống điển hình có thể gợi ý như :
• Đau vùng cổ phối hợp với biểu hiện đau ở các vùng khớp khác như đau đầu, đau vai, đau khớp háng, đau khớp gối và nhất là trong trường hợp đau vùng các khớp ngón tay (các khớp không chịu lực) sẽ giúp gợi ý tình trạng bệnh có liên quan đến cơ chế viêm đa màng của bệnh lý miễn dịch. Một số bệnh lý có thể gây triệu chứng bao gồm : viêm đa khớp dạng thấp, bệnh thấp, hội chứng siêu vi (thể phản ứng miễn dịch nhóm 3 thông qua phức hợp kháng nguyên – kháng thể).
• Dấu hiệu sốt trên bệnh nhân đau cổ có thể gợi ý nguyên nhân nhiễm trùng toàn thân hoặc tại chổ.
• Đau xuất hiện cuối ngày làm việc và đỡ sau khi được nghỉ ngơi giúp gợi ý nguyên nhân căng cơ vùng cổ.
• Đau vùng cổ kèm theo sụt cân chưa rõ nguyên nhân, mệt mỏi kéo dài có thể gợi ý bệnh lý bướu ác tính hoặc nhiễm trùng mạn tính.
• Các dấu chứng thần kinh như rối loạn dị cảm da, yếu liệt cơ, tăng- giảm phản xạ gân xương giúp gợi ý bệnh lý tủy sống – dây thần kinh ngoại biên.
• Đau xuất hiện theo kiểu điện giật, đau lan kiểu dị cảm ra vùng da nhất định một bên cổ sau động tác chèn ép gợi ý bệnh lý của dây thần kinh.
• Cảm giác dị cảm da xuất hiện nhanh sau động tác gập cổ gợi ý tình trạng chèn ép tủy sống cổ có thể do nguyên nhân thoát vị đĩa đệm nhất là khi biểu hiện lan tỏa 2 bên da vùng cổ. Ngoài ra bệnh lý tại chính tủy sống cổ cũng có thể gây triệu chứng tương tự.
• Các bệnh lý vùng cột sống – tủy cổ không gây biểu hiện đau vùng phía trước của cổ. Do vậy, nếu bệnh nhân có than phiền đau vùng trước cổ, chúng ta cần khảo sát thêm các nguyên nhân gây đau ngoài tủy sống để tránh để sót bệnh.
Bảng 2.1: Dấu hiệu báo động đỏ (red flags) đi kèm đau cổ [2]
Dấu hiệu báo động đỏ
|
Bệnh lý tiềm ẩn
|
Các triệu chứng/dấu chứng đi kèm gợi ý
|
Chấn thương nghiêm trọng (vd: té ngã, tai nạn giao thông)
|
Gãy nứt xương, đứt dây chằng cột sống cổ, tổn thương tủy sống.
|
Thay đổi hay mất ý thức, chấn thương sọ não, đau đầu, các triệu chứng thần kinh.
|
Tiền căn viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống, hội chứng Down
|
Trật khớp C1- C2
|
Dễ mệt, bất thường dáng đi, hạn chế vận động cổ, tật vẹo cổ, co cứng, giảm cảm giác, dấu hiệu thần kinh vận động chi trên.
|
Các triệu chứng nhiễm trùng
|
Áp xe ngoài màng cứng
Viêm màng não
Viêm cột sống dính khớp
|
Sốt, cứng cổ, sợ ánh sáng. Tăng bạch cầu máu.
|
Triệu chứng toàn thân (vd: sốt, sụt cân, chán ăn, tiền căn/hiện tại có bệnh ác tính)
|
Bệnh ác tính
Bệnh nhiễm trùng
Bệnh khớp hệ thống
|
Sụt cân, sốt không rõ nguyên nhân, chán ăn, tiền căn bản thân hoặc gia đình có khối u ác tính, đau và cứng khớp lan tỏa, kết quả xét nghiệm bất thường.
|
Tổn thương thần kinh vận động chi trên
|
Chèn ép tủy cổ
Bệnh lý gây hủy myelin
|
Dấu Hoffmann, dấu Babinski, tăng phản xạ, co cứng, không kiểm soát, rối loạn chức năng tình dục.
|
Đau ngực đồng thời, khó thở, toát mồ hôi
|
Bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim
|
Buồn nôn, đau lan cánh tay trái (đặc biệt vùng giữa cánh tay).
|
Tuổi <20
|
Bất thường bẩm sinh (tật nứt đốt sống cổ, bệnh Scheuermann)
Các tình trạng liên quan đến lạm dụng chất gây nghiện.
|
Bất thường bẩm sinh: vết bớt, có thể kèm mọc nhiều lông tại chỗ; tiền căn gia đình, bệnh hệ thống (vd: tiểu đường, động kinh cho bệnh nứt đốt sống).
Lạm dụng chất gây nghiện: quan hệ tình dục đồng giới nam, làm việc hoặc học tập kém, trầm cảm hoặc mắc bệnh tâm thần khác.
|
Tuổi> 50
|
Di căn, gãy đốt sống, bóc tách hoặc chảy máu động mạch (cảnh/đốt sống).
|
Tiền căn gia đình/cá nhân có u ác tính, chấn thương trước đó.
Bóc tách động mạch (cảnh/đốt sống): cảm giác xé rách ở cổ, nhức đầu, giảm - mất thị lực hoặc các di chứng thần kinh khác.
|
|