Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Điều trị theo kinh nghiệm.
|
Streptococcus spp. hoặc Staphylococcus spp.
|
Benzylpenicilin 1,2 đến 1,8 g, tiêm tĩnh mạch, 4 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần, phối hợp với flucloxacilin hoặc dicloxacilin 3 g tiêm tĩnh mạch. Cũng có thể dùng oxacilin. Cần cấy máu tìm vi khuẩn trước khi điều trị.
|
Viêm màng trong tim.
|
Streptococcus.
|
Điều trị như trên.
|
Viêm màng trong tim.
|
Enterococcus và Streptococcus kháng tương đối benzyl penicilin.
|
Benzylpenicilin 1,8 g - 2,4 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, dùng trong 6 tuần; hoặc amoxycilin 2 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, trong 6 tuần, phối hợp với gentamicin 1 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 6 tuần hoặc lâu hơn, hoặc vancomycin 15 mg/kg, tiêm tĩnh mạch cách 12 giờ/1 lần cộng gentamicin như trên, cho cả 2 thuốc trong 4 - 6 tuần.
|
Viêm màng trong tim.
|
Staphylococcus.
|
Fluo/dicloxacilin hoặc oxacilin phối hợp với gentamicin hoặc nếu nghi ngờ do Staphylococci spp. kháng methicilin (oxacilin) thì dùng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 giờ, 12 giờ một lần, trong 6 tuần.
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất.
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm họng cấp.
|
Thường do nhiễm virus. Viêm amiđan thường do Streptococcus pyogenes.
|
Viêm amiđan do Streptococcus nên điều trị bằng phe-noxymethylpenicilin, hoặc amoxycilin bởi nguy cơ có bệnh thấp khớp sau nhiễm khuẩn.
ở Việt Nam Streptococcus nhạy cảm với các penicilin, nhưng thường kháng lại các tetracyclin và các macrolid.
Điều trị với phenoxymethylpenicilin 500 mg (trẻ em 10 mg/kg, tối đa 500 mg) bằng đường uống, 12 giờ một lần trong 10 ngày, hoặc dùng liều duy nhất 900 mg benzathinpenicilin tiêm bắp.
|
Viêm amiđan tái phát.
|
Streptococcus viridans.
|
Điều trị phòng bệnh trong thời gian dài với penicilin V, nếu người bệnh có viêm amidan ba lần hay nhiều hơn trong một năm.
|
Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
|
Streptococcus pneumoniae
Haemophilus influenzae.
|
Uống amoxycilin 500 mg, 8 giờ một lần, trong 10 ngày, hoặc liều cao phenoxymethylpenicilin (xem trong chuyên luận phenoxymethylpenicilin).
Kháng histamin, thuốc tiêu đờm và corticosteroid không có lợi trong điều trị viêm xoang do vi khuẩn.
|
Croup (viêm thanh khí phế quản cấp).
|
Virus Parainfluenza.
|
Không có chỉ định dùng thuốc kháng sinh.
Những trường hợp nhẹ và vừa không gây tắc nhiều đường thở, điều trị đầu tiên bằng dexamethason 0,15 đến 0,25 mg/kg.
Những trường hợp vừa và nặng có triệu chứng tắc nghẽn đường thở rõ, tiêm tĩnh mạch dexamethason với liều 0,5 đến 1 mg/kg (tối đa là 10 mg), cộng thêm khí dung adrenalin với liều 0,05 ml/kg/lần (tối đa là 0,5 ml) dùng dung dịch 1/100 đã pha loãng thành 3 ml và khí dung budesonid hoặc beclomethason.
|
Viêm tai ngoài.
|
Pseudomonas aeruginosa và đôi khi Staphylococcus aureus.
|
Dùng glucocorticoid bôi tại chỗ và thuốc nhỏ tai kháng sinh như thuốc nhỏ tai dexamethason, framycetin, gra-micidin
|
Viêm tai giữa nhiễm khuẩn mưng mủ cấp tính.
|
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influen-
zae.
|
Uống amoxycilin 500 mg mỗi lần, 8 giờ một lần, dùng ít nhất 5 đến 10 ngày.
Đáp ứng kém với thuốc chọn hàng đầu chứng tỏ Streptococcus pneumoniae đã giảm nhạy cảm với penicilin, hoặc Haemophilus influenzae sinh beta-lactamase. Khi đó chỉ định dùng amoxycilin kết hợp với acid clavulanic: Mỗi lần uống 500 mg amoxycilin và 125 mg acid clavulanic (trẻ em 15 mg/kg, tối đa 500 mg), 8 giờ một lần, thời gian điều trị ít nhất 10 ngày.
|
Viêm nắp thanh quản cấp.
|
Haemophilus influenzae
typ b.
|
Cefotaxim 2 g tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần. Trước đây, có thể dùng cloramphenicol trong trường hợp dị ứng nặng với penicilin. Do Haemophilus influenzae kháng thuốc rộng, nên cloramphenicol không còn là thuốc thay thế có hiệu quả nữa.
Điều trị tối thiểu 5 ngày.
Tránh khám hầu-miệng, có thể gây tử vong do tắc đường thở. Cần chuẩn bị đặt nội khí quản.
|
Ho gà.
|
Bordetella pertussis.
|
Điều trị kháng sinh trong giai đoạn viêm long và giai đoạn đầu ho rũ từng cơn sẽ cải thiện bệnh tốt hơn.
Điều trị: Uống erythromycin 250 mg (trẻ em 10 mg/kg tối đa 250 mg), 6 giờ uống một lần, dùng trong 10 ngày, hoặc với trimethoprim/sulfamethoxazol 160/ 800 mg (trẻ em 4/20 mg/kg tối đa 160/800 mg), 12 giờ uống một lần, dùng từ 1 đến 2 tuần.
|
Viêm phế quản cấp.
|
Thường do virus, không do vi khuẩn.
|
Không điều trị bệnh bằng thuốc kháng sinh, bởi vì bệnh viêm phế quản cấp này do virus. Đối với trẻ nhỏ, thuốc xông hít adrenalin có thể rất cần thiết để điều trị viêm tiểu phế quản do virus hợp bào đường hô hấp.
|
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
|
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influen-
zae, Moraxella catarrhalis.
|
Amoxycilin hoặc cotrimoxazol (hoặc dùng riêng trimethoprim) sử dụng như trong điều trị viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
|
Bệnh viêm phổi
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm phổi (phế quản phế viêm) mắc phải trong cộng đồng, thường ít có triệu chứng đường hô hấp trên.
|
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influen-zae.
|
Điều trị ban đầu bằng uống amoxycilin 500 mg, 8 giờ một lần hoặc ampicilin 1 g (ampicilin uống hấp thu kém hơn, nếu phải dùng viên, 8 giờ một lần cho tác dụng giống amoxicilin).
Nếu cần thiết tiêm tĩnh mạch 600 mg benzylpenicilin, 4 giờ tiêm một lần.
Nếu dị ứng penicilin, dùng erythromycin 10 mg/kg, uống 6 giờ một lần đối với viêm phổi thùy.
|
Bệnh viêm phổi nặng, tổn thương phổi rộng mắc phải từ cộng đồng.
|
|
Cefotaxim 1 g, tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần.
Ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày, phối hợp với erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch chậm, 6 giờ tiêm một lần.
|
Viêm phổi không điển hình, bệnh thường nặng lên dần với ho và các triệu chứng đường hô hấp trên khác.
|
Mycoplasma pneumoniae,
Legionella pneumophilia,
Chlamydia pneumoniae.
|
Đối với trẻ em từ 2 tuần đến 3 tháng tuổi: Erythromycin 10 mg/kg, dạng viên nén, 6 giờ uống một lần, dùng ít nhất từ 7 đến 10 ngày.
Đối với người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi có thể dùng roxithromycin 300 mg dạng viên nén, ngày một lần (trẻ em 4 mg/kg, tối đa 150 mg, 12 giờ uống một lần).
|
Viêm phổi do hít.
|
Nhiều loại vi khuẩn bao gồm cả vi khuẩn kỵ khí.
|
Amoxicilin 1 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần, phối hợp với metronidazol 500 mg, tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần để chống lại nguy cơ do vi khuẩn kỵ khí.
|
Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm túi mật cấp.
|
E. coli, Klebsiella spp., Enterococcus faecalis,
Bacteroides spp..
|
Thuốc lựa chọn hàng đầu: Ampicilin 1 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
Nếu người bệnh có chống chỉ định dùng gentamicin hoặc ampicilin, hãy dùng thuốc lựa chọn thứ hai cefotaxim 1 g, tiêm tĩnh mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch, một liều duy nhất trong 24 giờ. Chú ý các cephalosporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
|
Viêm đường mật trên.
|
Các trực khuẩn Gram âm
Enterobacter spp, Enterococcus faecalis.
|
Dùng gentamicin 5 mg/kg, tiêm tĩnh mạch một lần một ngày; phối hợp với metronidazol 500 mg, 12 giờ một lần, và ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một lần.
Nếu người bệnh có chống chỉ định dùng gentamicin thì dùng cefotaxim hoặc ceftriaxon. Chú ý các cepha-losporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
|
Viêm màng bụng do thủng phủ tạng.
|
Nhiều loại vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí.
|
Nên dùng ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần, và metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần.
|
Viêm màng bụng tiên phát do vi khuẩn.
|
Trực khuẩn Gram âm, E. coli,
Strep. pneumoniae, Enterococcus.
|
Thuốc lựa chọn hàng đầu: Ampicilin phối hợp với gentamicin giống như trên.
Thuốc lựa chọn thứ hai: Dùng cefotaxim 1 g tiêm tĩnh mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch, liều duy nhất trong 24 giờ. Chú ý cephalosporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
|
Viêm màng bụng biến chứng do thẩm tách màng bụng.
|
Staph. epidermidis, Trực khuẩn Gram âm (E. coli, Klebsiella spp., Peudomonas spp.), hoặc nhiễm nấm, không phổ biến nhưng rất khó trừ diệt.
|
Dùng vancomycin 2 g tiêm trong màng bụng một liều duy nhất, để giữ ở màng bụng trong 6 đến 8 giờ, phối hợp với gentamicin 80 mg tiêm trong màng bụng (cần tránh điều trị gentamicin trong thời gian dài ở người bệnh thẩm tách màng bụng bởi nguy cơ nhiễm độc nặng dây thần kinh VIII).
|
Viêm nhẹ túi thừa.
|
Trực khuẩn Gram âm, vi khuẩn kỵ khí.
|
Uống 500 mg amoxicilin kết hợp với 125 mg acid clavulanic (biệt dược Augmentin), 8 giờ uống một lần hoặc metronidazol 400 mg, uống 8 giờ một lần, phối hợp với cephalexin 500 mg, uống 6 giờ một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng điều trị giống như viêm màng bụng.
|
Viêm đại tràng màng giả.
|
Clostridium difficile.
|
Dùng 200 - 400 mg metronidazol, uống 8 giờ một lần, trong 7 - 10 ngày. Tránh uống vancomycin.
|
Viêm tụy cấp.
|
|
Các thuốc kháng sinh không được chỉ định trong điều trị ban đầu. Nếu phát triển thành áp xe tụy thì điều trị bằng kháng sinh giống như với viêm màng bụng.
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm bàng quang cấp.
|
E.coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp. coliforms.
|
Uống trimethoprim 300 mg/ngày, trong 3 ngày hoặc uống cephalexin 500 mg, 12 giờ một lần, trong 5 ngày, hoặc 500 mg amoxicilin kết hợp với 125 mg acid clavulanic, 8 giờ uống 1 lần, hoặc nitrofurantoin 50 mg, 6 giờ uống một lần, trong 5 ngày.
|
Viêm thận bể thận cấp.
|
E. coli.
|
Dùng ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, kết hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng một lần mỗi ngày, tới khi có kết quả kháng sinh đồ.
|
Nhiễm khuẩn âm đạo/viêm âm đạo.
|
Candida albicans,
Trichomonas vaginalis,
Gardenerella vaginalis.
|
Dùng clotrimazol 500 mg đặt âm đạo mỗi ngày hoặc dạng kem nystatin 100.000 đơn vị bôi trong âm đạo hàng ngày trong 7 ngày.
Uống trinidazol hoặc metronidazol 2 g một liều duy nhất và điều trị cả người bạn tình.
Uống metronidazol 400 mg lần, 12 giờ uống một lần, hoặc tinidazol 2 g lần, uống một liều duy nhất.
|
Viêm màng mạch nho/viêm cổ tử cung.
|
Chlamydia trachomatis,
Neisseria gonorrhoea.
|
Doxycyclin 100 mg uống 12 giờ 1 lần trong 10 ngày hoặc azithromycin 1 g, uống ngày một liều duy nhất. Ciprofloxacin 500 mg lần, uống ngày một liều duy nhất, hoặc ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một liều duy nhất.
|
Bệnh viêm các cơ quan trong khung chậu.
|
Mắc bệnh qua đường tình dục:
Chlamydia trachomatis,
Neisseria gonorrhoea.
Mắc bệnh không qua đường tình dục :
Vi khuẩn chí hỗn hợp (Mycoplasma spp, vi khuẩn kỵ khí).
|
Nhiễm khuẩn nhẹ: Ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một liều duy nhất phối hợp với metronidazol 400 mg,12 giờ uống một lần trong 14 ngày, và doxycyclin 100 mg, 12 giờ uống một lần trong 14 ngày.
Nhiễm khuẩn nặng: Ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày, hoặc cefotaxim 1 g tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần phối hợp với metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần và doxycyclin 100 mg/lần, 12 giờ uống 1 lần. Với phụ nữ có thai, không dùng doxycyclin, thay thế bằng erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, 6 giờ một lần.
|
Nhiễm khuẩn da, cơ, xương
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm mô tế bào và viêm quầng.
|
|
Cephalexin 500 mg, cách 6 giờ uống một lần hoặc flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, cách 6 giờ uống một lần, có thể dùng oxacilin để thay các thuốc trên cũng rất tốt.
Đối với nhiễm khuẩn nặng: Dùng benzylpenicilin 600 mg tới 1000 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối hợp với flucloxacilin/dicloxacilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần, hoặc thay flucloxacilin/dicloxacilin bằng oxacilin.
|
Chấn thương cơ, mô mềm, tổn thương dập nát và vết đâm chém.
|
Staphylococcus aureus, Strep. pyogenes, Clostridium perfringens, trực khuẩn Gram âm.
|
Flucloxacilin/dicloxacilin 1 - 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, hoặc thay bằng oxaciclin, phối hợp với gentamicin, 5 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, dùng từ 5 đến 10 ngày và metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần.
|
Vết thương do cắn, đốt, đấm nện .
|
Vết cắn do người: Staph. aureus, Eikenella corro-
dens, Streptococcus spp., vi khuẩn kỵ khí tạo beta lactamase.
Vết cắn do động vật: Pasteurella multocida, Staph. aureus, Streptococ-
cus spp., vi khuẩn kỵ khí.
|
Bắt đầu dùng procain penicilin 1 g tiêm bắp, tiếp theo dùng Augmentin (500 mg amoxicilin kết hợp 125 mg acid clavulanic), 8 giờ một lần trong 5 đến 10 ngày, thêm tiêm chủng ngừa uốn ván.
Với người dị ứng penicilin, dùng metronidazol phối hợp với doxycyclin hoặc trimethoprim- sulfamethoxazol.
|
Viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn.
|
Staph. aureus.
|
Flucloxacilin/dicloxacilin 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, hoặc thay bằng oxacilin.
Trong tất cả các trường hợp: Dùng ít nhất 2 - 4 tuần với người viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn cấp, hoặc 2 - 6 tuần trong nhiễm khuẩn mạn tính. Sau đó dùng: flucloxacilin/dicloxacilin 1 g/lần, uống 6 giờ một lần (hoặc oxacilin) trong ít nhất 6 tuần đối với bệnh nhiễm khuẩn cấp và vài tháng trong trường hợp nhiễm khuẩn mạn tính.
|
Viêm xương - tủy.
|
Staphylococcus kháng methicilin.
|
Vancomycin 1 g tiêm truyền tĩnh mach chậm, 12 giờ một lần. Tiếp theo dùng: Rifampicin 600 mg uống hàng ngày, phối hợp với muối natri của acid fusidic (hoặc natri fusidat) 500 mg, 12 giờ uống một lần. Thời gian điều trị được quyết định theo đáp ứng điều trị.
|
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Viêm màng não
Điều trị theo kinh nghiệm.
|
N. meningitidis,
Streptococcus pneumoniae,
Listeria monocytogenes, và Haemophilus influenzae ở trẻ em.
|
Điều trị phải nhằm chống lại 3 vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất. Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Điều trị theo kinh nghiệm: Cefotaxim 100 mg/kg/ ngày, liều tối đa 6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia 3 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg/ngày, liều tối đa 4 g/ngày, chia 1-2 lần. Cùng với: Benzylpenicilin 180 mg/kg/ngày, liều tối đa 12 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia 6 lần.
Thời gian điều trị cần kéo dài và cũng cần tiêm tĩnh mạch dexamethason để chống lại ảnh hưởng nguy hiểm của viêm hệ thần kinh trung ương.
ở những nơi có nguy cơ lan truyền thành dịch viêm màng não do Neisseria meningitidis, nên điều trị dự phòng cho tất cả mọi người trong nhà có tiếp xúc, nhân viên y tế, bạn của người bệnh và những người khác sống gần người ốm. Điều trị dự phòng bằng rifampicin 600 mg uống 12 giờ một lần trong ít nhất 2 ngày, hoặc ciprofloxacin 500 mg uống một liều duy nhất.
Chú ý ciprofloxacin mặc dầu được giới thiệu là thuốc dự phòng nhưng không dùng để điều trị nhiễm khuẩn.
|
Viêm màng não mắc phải ở bệnh viện.
|
|
Các chủng có khả năng kháng kháng sinh, do đó thử độ nhạy cảm kháng sinh rất quan trọng.
Điều trị theo kinh nghiệm bằng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 2 g, 6 giờ một lần).
Phối hợp với cefotaxim 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g, 12 giờ một lần hoặc meropenem 1 g (trẻ em 40 mg/kg tới tối đa 1 g) tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần. (meropenem được ưa chọn trước imipenem do nguy cơ gây co giật thấp hơn.).
|
áp xe não hoặc tích mủ dưới màng cứng.
|
Nhiều loại vi khuẩn, bao gồm: Streptococcus milleri và vi khuẩn kỵ khí. Nhiễm Nocardia và Actinomyces cũng có thể xảy ra.
Sau nhiễm khuẩn tai, nhiều khả năng nhất do nhiễm trực khuẩn Gram âm đường ruột.
Sau chấn thương hoặc phẫu thuật có thể nhiễm Staph. aureus.
|
Hút mủ và xác định vi khuẩn là rất quan trọng, kết hợp với kháng sinh đồ để tìm độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Điều trị cơ bản: Benzylpenicilin 1,8 g (trẻ em 60 mg/kg, tối đa tới 1,8 g) tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần phối hợp với metronidazol 500 mg(trẻ em 12,5 mg/kg, tối đa tới 500 mg) tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần và cefotaxim 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần. Trong trường hợp áp xe não sau phẫu thuật thần kinh: dùng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần (trẻ em 15 mg /kg, tối đa tới 500 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần).
|
áp xe ngoài màng cứng.
|
Staph. aureus.
|
áp xe ngoài màng cứng thường do viêm xương tủy gần đó hoặc nhiễm khuẩn đĩa. Phẫu thuật khẩn cấp là rất quan trọng và điều trị cần dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy từ phẫu thuật. Trước phẫu thuật, điều trị theo kinh nghiệm, nên bắt đầu bằng flucloxacilin/ dicloxacilin 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần (có thể thay bằng oxacilin), phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần (trẻ em 7,5 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia từ 1 đến 3 lần).
|
Viêm não Herpes simplex.
|
Herpes simplex virus.
|
Aciclovir 10 mg/kg tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần, trong 14 ngày.
|
Viêm não hoặc áp xe do Toxoplasma.
|
Toxoplasma gondii.
|
Uống sulfadiazin 1 g, phối hợp với pyrimethamin 25 mg, 8 giờ uống một lần và acid folinic 7,5 mg uống mỗi ngày, thời gian điều trị từ 3 đến 6 tuần. Tuy nhiên bệnh thường tái phát, nên cần thiết phải điều trị duy trì bằng một nửa liều đã nêu trên đối với người suy giảm miễn dịch.
Người dị ứng với sulfonamid được điều trị với clinda-mycin 600 mg, uống 6 giờ một lần.
|
Nhiễm khuẩn mắt
|
Bệnh nhiễm khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị được khuyến cáo
|
Bệnh viêm mí mắt/nhiễm khuẩn mí mắt.
|
Staphylococcus spp.
|
Dùng flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, uống 6 giờ một lần (hoặc thay bằng oxacilin). Nếu viêm mí mắt kết hợp với bệnh trứng cá đỏ: Uống doxycyclin 100 mg/lần; uống 12 giờ một lần, trong 2 tuần.
|
Viêm tuyến lệ.
|
Staphylococcus spp.
|
Nhiễm khuẩn tuyến lệ do tắc nghẽn, trong trường hợp nhẹ, có thể nhỏ thuốc nhỏ mắt làm săn chứa kẽm sulfat 0,25%, phenylephrin 0,12%, 1 - 2 giọt/lần, 3 lần/ngày. Viêm tuyến lệ cấp nặng thường do S. aureus hoặc S. pyogenes, điều trị bằng flucloxacilin/dicloxaci-lin, uống 500 mg/lần, cách nhau 6 giờ. Có thể dùng oxacilin thay thế.
|
Viêm mô tế bào hốc mắt.
|
Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influen-
zae typ b (Hib).
|
Trẻ em dưới 5 tuổi mà không có chấn thương hoặc vết thương, nguyên nhân có nhiều khả năng nhất là S. pneumonia hoặc Hib, điều trị bằng cefotaxim 50 mg/kg có thể tăng liều đến 2 g/ngày, tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg, tối đa 2 g tiêm tĩnh mạch, và amoxicilin phối hợp với acid clavulanic 15 mg/kg, tối đa 500 mg uống, cứ 8 giờ 1 lần trong ít nhất 1 tuần, đến khi khỏi.
Đối với trẻ lớn hơn 5 tuổi và người lớn, nhiều khả năng do Staphylococcus hoặc Streptococcus hơn, vì vậy khi điều trị, thêm flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, tối đa 2 g/lần, 6 giờ 1 lần. Có thể dùng oxacilin để thay thế.
|
Viêm kết mạc.
|
Adenovirus
Haemophilus influenzae (đặc biệt ở trẻ nhỏ), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Staph. aureus, đôi khi là Neisseria gonorrhoeae. Herpes simplex virus nếu là viêm nang kết mạc.
|
Hầu hết các trường hợp là do dị ứng hoặc do kích ứng. Phổ biến do nhiễm adenovirus. Khuyến cáo điều trị triệu chứng, chườm gạc lạnh và nhỏ thuốc co mạch tại chỗ như phenylephrin 0,12%.
Trường hợp nhẹ: Dùng thuốc nhỏ mắt propamidin 0,1%, 1 - 2 giọt/lần, 3 - 4 lần/ngày.
Nặng: Polymyxin B 5000 đv/ml và neomycin 2,5 mg/ml và thuốc nhỏ mắt gramicidin 25 microgam/ml, nhỏ mắt 1 - 2 giọt mỗi giờ.
|
Viêm kết mạc do lậu cầu.
|
N. gonorrhoeae.
|
Điều trị kháng sinh tại chỗ không đủ. Chú ý lậu cầu khuẩn có tỷ lệ kháng penicilin phổ biến gia tăng. Dùng cefotaxim 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 1 tuần. Đồng nhiễm Chlamydia trachomatis thường thấy ở một số vùng. Vì vậy cần uống thêm erythromycin.
|
Bệnh mắt hột.
|
Chlamydia trachomatis.
|
Nhiễm cấp tương tự như nhiễm vi khuẩn, và viêm kết mạc tái diễn có thể gây mù. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 kg dùng erythromycin 10 mg/kg uống 6 giờ một lần trong 3 tuần, đối với người lớn và trẻ em trên 6 kg dùng azithromycin 1 g (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 1 g) uống 1 liều duy nhất.
|
Tổn thương xuyên mắt.
|
Nhiễm đa khuẩn.
|
Vancomycin 1 g (trẻ em: 15 mg/kg, tối đa 1 g) tiêm tĩnh mạch, phối hợp với ciprofloxacin 750 mg. Hoặc có thể dùng phối hợp một liều duy nhất gentamicin 5 mg/kg (cho mọi lứa tuổi). Tiêm tĩnh mạch cefotaxim 1 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 1 g) hoặc tiêm tĩnh mạch ceftriaxon 1 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 1 g).
|
Viêm võng mạc do virus cự bào.
|
|
Gặp ở người bệnh AIDS, suy giảm miễn dịch do nguyên nhân khác và người bị ung thư. Điều trị bằng ganciclovir 5 mg/kg cho mọi lứa tuổi, tiêm tĩnh mạch 12 giờ/lần, liên tục trong 2-3 tuần.
|
Herpes zoster mắt
(Zona mắt).
|
|
Aciclovir 800 mg (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 800 mg) một lần, uống 5 lần/ngày (cách 4 giờ khi thức/1 lần) kéo dài ít nhất 10 ngày, hoặc famciclovir 250 mg hoặc valaciclovir 1 g/lần, cách 8 giờ uống 1 lần, dùng trong 10 ngày, hoặc aciclovir 10 mg/kg (cho mọi lứa tuổi) tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ một lần, dùng trong 10 ngày.
|