['PHÁC ĐỒ XỬ LÝ TỰ TỬ
A. Chẩn đoán:
Định nghĩa: Tự tử (tự sát, tự vẫn) là hành động của một người cố ý gây ra cái chết cho chính mình.
• Tự tử có thể xảy ra trong nhiều trường hợp
1/ Bệnh:
• Trầm cảm (buồn, chán nản, bị tội, rối loạn ăn uống, rối loạn giấc ngủ).
• Loạn thần (hoang tưởng bị tội, hoang tưởng bị chi phối, ảo thanh mệnh lệnh).
• Nghiện rượu, ma tuý (rối loạn xung động).
• Rối loạn nhân cách.
• Giai đoạn cuối các bệnh nặng hoặc bệnh mạn tính.
2/ Triệu chứng (thường được chia làm 3 mức)
• Ý tưởng chết chóc: bệnh nhân nghĩ đến cái chết, nhưng chưa nghĩ đến chuyệnmình tự tử.
• Ý tưởng tự tử: bệnh nhân nghĩ đến chuyện tự tử, có thể có kế hoạch tự tử.
• Hành vi tự tử: bệnh nhân có hành vi tự tử.
3/ Bệnh cơ thể: lưu ý
• Bệnh tim mạch, các bệnh do rối loạn dẫn truyền.
• Bệnh mắt: glaucome.
B. Xử trí:
1/ Cho điều trị nội trú: những trường hợp có ý tưởng tự tử hoặc đã có hành vi tự tử không thành.
2/ Chăm sóc cấp 1: để trong phòng chăm sóc cấp 1.
• Dưới tầm kiểm soát thường xuyên của nhân viên y tế.
• Không có phương tiện tự sát.
• Điều dưỡng kiểm tra việc sử dụng thuốc.
3/ Hoá dược: nếu bệnh nhân được chẩn đoán là
a. Rối loan trầm cảm (cơn trầm cảm, trầm cảm tái diễn, trầm cảm của bệnh nhânloạn thần...) . Xử trí theo phác đồ trầm cảm
b. Loan thần (bao gồm loạn thần ngắn, tâm thần phân liệt, trạng thái hoang tưởng,loạn thần không đặc trưng khác). Xử trí theo phác đồ tâm thần phân liệt
c. Rối loan nhân cách
Xử trí theo phác đồ rối loạn nhân cách
4/ Choáng điện: có thể dùng trong các trường hợp sau:
- Hành vi tự tử mãnh liệt: trong vài ngày đầu tiên, mặc dầu đã chích thuốc liều cao.
- Khi không đáp ứng điều trị thuốc
Tài liệu tham khảo
1. Robert E. Hales, (2008), textbook of psychiatry, 5th.
2. Kaplan & Sadocks Synopsis of Psychiatry (2010)
3. International Classiíication of Diseases - 10 (1995)']
|