Logo Xem trang đào tạo trực tuyến arrow1
space
 Điều trị một số nguyên nhân thường gặp

Điều trị một số nguyên nhân thường gặp

(Trở về mục nội dung gốc: )

Nguyên tắc chung là điều trị theo nguyên nhân. Có thể cần phối hợp nhiều biện pháp.
1.1.1    Viêm đường hô hấp trên do virus (URI):
-    Điều trị triệu chứng: Nghỉ ngơi, uống đủ nước, giảm đau/hạ sốt (Paracetamol, Ibuprofen), thuốc co mạch tại chỗ (Oxymetazoline, Xylometazoline - dùng < 5 ngày), rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
-    Không dùng kháng sinh.
1.1.2    Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn (ABRS):
-    Nếu triệu chứng nhẹ, có thể theo dõi và điều trị triệu chứng trong vài ngày.
-    Kháng sinh được chỉ định nếu triệu chứng trung bình-nặng, kéo dài > 10 ngày, hoặc có dấu hiệu "double sickening". Lựa chọn đầu tay thường là Amoxicillin hoặc Amoxicillin/Clavulanate.
-    Điều trị hỗ trợ: Rửa mũi, thuốc co mạch tại chỗ (ngắn ngày), Corticosteroid xịt mũi (có thể cân nhắc).
1.1.3    Viêm mũi dị ứng:
-    Tránh dị nguyên: Xác định và hạn chế tiếp xúc với yếu tố gây dị ứng.
-    Thuốc:
o    Kháng histamine H1 uống: Thế hệ 2 (Loratadine, Cetirizine, Fexofenadine...) ít gây buồn ngủ hơn thế hệ 1. Hiệu quả tốt với triệu chứng ngứa, hắt hơi, chảy mũi trong; ít hiệu quả với nghẹt mũi.
o    Corticosteroid xịt mũi (INS): Là thuốc hiệu quả nhất, đặc biệt với nghẹt mũi. Cần dùng đều đặn hàng ngày. (Fluticasone, Budesonide, Mometasone...).
o    Thuốc đối kháng Leukotriene (Montelukast): Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp, đặc biệt nếu có hen kèm theo.
o    Thuốc co mạch tại chỗ: Chỉ dùng ngắn ngày (< 5 ngày) để giảm nghẹt mũi cấp.
-    Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
-    Liệu pháp miễn dịch (Giải mẫn cảm): Tiêm dưới da hoặc ngậm dưới lưỡi. Cân nhắc cho trường hợp nặng, không đáp ứng thuốc, hoặc muốn giảm sự phụ thuộc vào thuốc.
1.1.4    Viêm mũi không do dị ứng / Viêm mũi vận mạch:
-    Tránh các yếu tố kích thích đã biết.
-    Corticosteroid xịt mũi là lựa chọn điều trị chính.
-    Thuốc kháng Cholinergic xịt mũi (Ipratropium bromide): Hiệu quả với triệu chứng chảy mũi nhiều.
-    Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
1.1.5    Viêm mũi xoang mạn tính (CRS):
-    Nội khoa:
o    Rửa mũi bằng nước muối sinh lý thường xuyên.
o    Corticosteroid xịt mũi (thường dùng liều cao hơn và kéo dài).
o    Có thể dùng Corticosteroid uống đợt ngắn (đặc biệt trong CRSwNP).
o    Kháng sinh Macrolide liều thấp kéo dài (12 tuần) có thể cân nhắc trong CRSsNP (vai trò điều hòa miễn dịch).
o    Điều trị các bệnh đi kèm (dị ứng, hen, trào ngược dạ dày thực quản).
-    Ngoại khoa (Phẫu thuật nội soi mũi xoang - FESS): Chỉ định khi điều trị nội khoa tối ưu thất bại, hoặc có biến chứng. Mục tiêu là loại bỏ bệnh tích (polyp), mở rộng lỗ thông xoang, tạo điều kiện cho thuốc tại chỗ vào xoang tốt hơn và dẫn lưu sinh lý của xoang được phục hồi.
1.1.6    Polyp mũi:
-    Corticosteroid: Là nền tảng điều trị. Xịt mũi (INS) là điều trị duy trì. Uống đợt ngắn giúp giảm nhanh kích thước polyp và triệu chứng, hoặc chuẩn bị cho phẫu thuật.
-    Phẫu thuật (FESS kèm cắt polyp): Khi polyp lớn gây nghẹt nhiều, hoặc không đáp ứng điều trị nội khoa.
-    Điều trị duy trì sau phẫu thuật bằng INS là rất quan trọng để giảm tái phát.
-    Các liệu pháp sinh học (kháng thể đơn dòng nhắm vào IL-4, IL-5, IgE...) đang được nghiên cứu và áp dụng cho các trường hợp nặng, tái phát.
1.1.7    Vẹo vách ngăn:
-    Nếu triệu chứng nhẹ, không cần can thiệp.
-    Nếu nghẹt mũi nhiều ảnh hưởng chất lượng sống: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn (Septoplasty). Tỷ lệ thành công > 80%.
1.1.8    Phì đại cuốn mũi dưới:
-    Điều trị nội khoa các nguyên nhân gây viêm (dị ứng, vận mạch...).
-    Nếu không đáp ứng: Phẫu thuật làm giảm kích thước cuốn mũi dưới (cắt bán phần, đốt điện, laser, coblation, vi bào (microdebrider)...).
 

space
Tài liệu đào tạo liên tục

Trở về mục nội dung cha

Nội dung anh em:

1-hình 1
Mục tiêu

Võ Thành Liêm.....(xem tiếp)

1-hình 1
Nghiệm pháp lâm sàng

ICPC.....(xem tiếp)

1-hình 1
Can thiệp củng cố (stabilization programs)

Nguyên lý y học gia đình.....(xem tiếp)

Kiến thức nhanh
Nạn nhân thứ 2 của sai sót y khoa
Cách tiếp cận
Tác giả


Phụ trách chuyên môn TS Võ Thành Liêm (thanhliem.vo@gmail.com)

space