1.1. Các kỹ thuật khám đáy mắt phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ
Các kỹ thuật khám đáy mắt để phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ cần đảm bảo về độ nhạy và độ đặc hiệu bên cạnh đó cần tính đến tính đơn giản, dễ thực hiện, tính cơ động và chi phí thấp khi thực hiện tại cơ sở y tế tuyến dưới và tại cộng đồng.
Bảng 3. Các kỹ thuật khám đáy mắt
Kỹ thuật
|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
1. Soi đáy mắt trực tiếp
|
- Cơ động
- Chi phí rẻ
|
- Cần giãn đồng tử
- Trường quan sát hẹp
- Độ nhạy thấp: những vi phình mạch nhỏ rất khó phát hiện
- Kết quả không được lưu trữ
|
2. Soi đáy mắt gián tiếp
|
- Cơ động
- Có trường quan sát võng mạc rộng hơn
- Chi phí rẻ
|
- Cần giãn đồng tử
- Khó phát hiện những tổn thương nhỏ
- Kém hiệu quả hơn phương pháp soi dưới sinh hiển vi
- Kết quả không được lưu trữ
|
3. Soi đáy mắt dưới sinh hiển vi
|
- Có trường quan sát võng mạc rộng
- Đây là tiêu chuẩn vàng trong khám võng mạc
|
- Cần giãn đồng tử
- Không cơ động
- Cần thấu kính chuyên dụng
- Không lưu trữ được kết quả
|
4. Chụp đáy mắt không huỳnh quang
(Bao gồm máy chụp ảnh đáy mắt cầm tay; máy chụp ảnh đáy mắt cố định; chụp bằng điện thoại thông minh với dụng cụ chuyên biệt)
|
- Trường quan sát rộng
- Có thể không cần giãn đồng tử
- Một số loại cơ động
- Có thể lưu trữ kết quả
- Có thể sử dụng hình ảnh để tư vấn cho người bệnh
|
- Trường hợp môi trường trong suốt mắt bị đục thì không chụp được chi tiết đáy mắt mà cần khám trực tiếp.
|
Trong các kỹ thuật khám đáy mắt để phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ, soi đáy mắt trực tiếp, gián tiếp hay dưới sinh hiển vi ngoài những ưu, nhược điểm nêu trên đều cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa mắt. Trong khi đó chụp đáy mắt không huỳnh quang có thể được thực hiện, đọc kết quả bởi các kỹ thuật viên, hay bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, điều này giúp các cơ sở y tế không có chuyên khoa mắt có thể khám phát hiện sớm được bệnh VMĐTĐ. Hiện nay, ở một số nước công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI- Artificial Intelligence) đang được nghiên cứu, áp dụng để hỗ trợ đọc ảnh, phân loại giai đoạn trên phim chụp đáy mắt không huỳnh quang, điều này giúp khám nhanh hơn, giảm gánh nặng cho người đọc ảnh cũng như hạn chế sai số do phải đọc với số lượng ảnh lớn và lặp lại nhiều lần.
1.2. Thời điểm khám phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ
Bảng 4. Thời điểm khám phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ
Loại ĐTĐ
|
Thời điểm bắt đầu khám
|
Típ 1
|
Sau chẩn đoán 5 năm
|
Típ 2
|
Ngay tại thời điểm chẩn đoán
|
Phụ nữ ĐTĐ có thai
|
Ngay khi có thai, mỗi 3 tháng trong lúc mang thai và 1 năm sau sinh (ADA - 2020)
|
1.3. Đơn vị thực hiện khám phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ
Cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh, trung ương hoặc tương đương có trang bị phương tiện chụp ảnh đáy mắt không huỳnh quang và nhân lực chụp, đọc ảnh hoặc có bác sĩ chuyên khoa mắt có thể khám đáy mắt.
1.4. Cách thức khám phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ
Người bệnh tại thời điểm khám phát hiện sớm bệnh VMĐTĐ sẽ được làm đồng thời thử thị lực và khám đáy mắt (soi đáy mắt hoặc chụp ảnh đáy mắt không huỳnh quang). Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh VMĐTĐ và mức độ ĐTĐ sẽ được quản lý theo các tuyến.
Với người bệnh không chụp được ảnh đáy mắt, người bệnh có giảm thị lực < 5/10 hoặc tương đương mà không phát hiện bệnh VMĐTĐ trên ảnh chụp cần được chuyển chuyên khoa mắt (các tuyến).
|