Ngoại tâm thu thất

(Tham khảo chính: 8. Rối loạn nhịp thất ( Ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh, Rung thất, cuồng thất, vô tâm thu))

Ngoại tâm thu thất (PVC)

Một nhịp ngoại tâm thu thất xảy ra khi có một ổ phát nhịp bất thường ở tâm thất tạo ra một kích thích điện sớm hơn hoạt động theo chu kỳ của tim từ nút nhĩ thất.

Ngoại tâm thu thất có bốn đặc điểm chính:

  1. Một phức bộ QRS xảy ra sớm hơn chu ký bình thường, khoảng cách RR có ngoại tâm thu sẽ khác các khoảng RR trước đó.
  2. Ổ phát nhịp nằm ở thất, thông thường sóng này không đi ngược được vào nhĩ nên vẫn có sóng P của khử cực của cơ nhĩ. Tuy nhiên hình dạng sóng P có thể bị che bởi phức bộ QRS đến sớm.
  3. Phức bộ QRS dãn rộng; vì ổ phát nhịp từ thất và không sử dụng hệ thống dẫn truyền bình thường ( His-Purkinje), điện khữ cực phải đi từ tế bào cơ đến tế bào cơ, chậm hơn nhiều, và tạo ra phức bộ QRS dãn rộng. Khác ngoại tâm thu nhĩ (PAC) - phức bộ QRS hẹp vì điện được dẫn truyền ở thất bình thường (trừ khi có Block nhánh trái hoặc phải).
  4. Có khoảng nghỉ bù: nhịp ngoại tâm thu thất làm cho nút xoang trơ và không phát nhịp tiếp theo theo chu kỳ và do đó bỏ qua một nhịp và sẽ tiếp tục phát nhịp chính xác trở lại sau đúng hai khoảng PP bình thường.

Ngoại tâm thu thất luôn theo sau một nhịp bình thường, tạo thành cặp tỷ lệ 1 bình thường : 1 ngoại tâm thu thì gọi là ngoại tâm thu thất nhịp đôi. Ngoài ra còn có các loại nhịp bộ ba, bộ bốn, bộ năm

Ngoại tâm thu thất không cần điều trị. Nếu có triệu chứng, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chống loạn nhịp có thể có hiệu quả. Đốt ổ phát nhịp ngoại tâm thu tại thất ít được sử dụng.

ECG Ví dụ:

Tài liệu tham khảo:

  1. Chou's Electrocardiography in Clinical Practice: Adult and Pediatric, Sixth Edition, Saunders, Philadelphia, 2008.

  2. Surawicz B, et al. AHA/ACCF/HRS Recommendations for the Standardization and Interpretation of the Electrocardiogram. Circulation. 2009; doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.108.191095.